Huyện Yên Lập báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014. ​Phương hướng nhiệm vụ năm 2015.

UBND HUYỆN YÊN LẬP
BCĐ CTMTQG XD NTM

 SỐ:    01 /BC - BCĐ

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Yên Lập, ngày 08 tháng 01 năm 2015

 BÁO CÁO

Kết quả thực hiên Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới huyện Yên Lập năm 2014;
phương hướng, nhiệm vụ năm 2015

I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH. (Chi tiết có biểu kèm theo)

  1. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý

    1.1 Hoạt động của Ban chỉ đạo.

    Năm 2014 Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyên Yên Lập tiếp tục duy trì hoạt động gồm có 35 thành viên, do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban. BCĐ huyên thực hiện tốt nhiệm vụ đã được phân công cho từng thành viên. Các thành viên trong BCĐ huyện luôn nêu cao vai trò trách nhiệm, tích cực bám sát cơ sở và các nhiêm vụ được phân công phụ trách. BCĐ huyện luôn chủ đông chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào công tác tuyên truyền, huy động các nguồn lực nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.

    Tổ giúp việc BCĐ gồm 13 thành viên, là cán bộ, chuyên viên các phòng, ban đơn vị quản lý nhà nước thuộc UBND huyện, có nhiệm vụ giúp BCĐ huyện theo dõi chỉ đạo các chuyên nghành, lĩnh vực đang đảm nhiệm, phụ trách.

    Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới 16 xã đã được thành lập gồm 369 thành viên, Ban quản lý 16 xã gồm 338 người, Ban phát triển thôn gồm 727 người. Hê thống tổ chức, quản lý 16 xã đã phát huy có hiệu quả vai trò chỉ đạo và tổ chức thực hiện trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tại cơ sở.

    1.2. Thuận lợi và hạn chế' trong công tác chỉ đạo, điều hành

    *Thuận lợi: Phong trào xây dựng nông thôn mới luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của Tỉnh ủy, UBND, BCĐ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ. Đồng thời với sự vào cuôc quyết liệt của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và các ban ngành, đoàn thể đã huy động được cả hệ thống chính trị của huyện tập trung cho nhiệm vụ trọng tâm xây dựng nông thôn mới.

    Công tác chỉ đạo, quản lý điều hành thực hiện Chương trình đã được triển khai đồng bộ từ huyện đến cơ sở, thông qua đó các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và người dân đã nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa của chương trình, trách nhiệm của mình trong việc xây dựng nông thôn mới, tích cực tham gia từ khâu lập quy hoạch, đề án đến thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

    *Hạn chế: Cán bộ cấp xã chủ yếu làm kiêm nhiệm, chưa có cán bộ chuyên trách về lĩnh vực nông thôn mới và thường xuyên bị thay đổi, lãnh đạo một số xã chưa thật sự quan tâm sâu sát đến công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ nại vào Nhà nước.

    Là huyện miền núi diện tích rộng, dân cư ở phân tán, hê thống cơ sở hạ tầng chưa phát triển, đời sống của một bô phân nhân dân còn khó khăn, tỷ lê hô nghèo còn cao; các doanh nghiệp ít và quy mô nhỏ... từ đó việc huy động sự đóng góp nguồn lực của cộng đồng và các doanh nghiệp cho xây dựng NTM còn nhiều hạn chế.

  2. Công tác tuyên truyền, vận động.

    Công tác tuyên truyền, phổ biến về các chủ trương, chính sách về xây dựng NTM được Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM huyện quan tâm triển khai, phổ biến đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức, giúp cho cán bộ và nhân dân hiểu rõ hơn mục đích, nội dung, tư tưởng chỉ đạo của TW, tỉnh, huyện về xây dựng NTM để nhân dân chủ động tham gia vào các nội dung xây dựng NTM, Triển khai thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào thi đua xây dựng NTM do Chủ tịch UBND huyện phát động; Công tác thông tin, tuyên truyền luôn được BCĐ xây dựng NTM huyện và các xã quan tâm thực hiện; hình thức tuyên truyền ngày càng đa dạng, phong phú, như thông qua hệ thống: Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, đài truyền thanh các xã; Panô, khấu hiệu và tổ chức các hội nghị. Cụ thể đã xây dựng 32 pa nô, áp phích; tiếp nhân và cấp phát 765 tờ panô tuyên truyền xây dựng NTM (của tỉnh) đến các khu hành chính trên địa bàn 16 xã. Đã in ấn, sao lục kịp thời các văn bản của Trung ương và của Tỉnh gửi cho Ban chỉ đạo và quản lý các xã tổ chức thực hiện.

    BCĐ xây dựng NTM huyện đã phối hợp với UBMT Tổ quốc huyện, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tập trung tuyên tuyền, tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" gắn với các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới. Phong trào có sức lan tỏa sâu rộng, thu hút được sự tham gia của đông đảo nhân dân và các cộng đồng dân cư, nổi bât là các xã Xuân Viên, Đồng Thịnh, Thượng Long, Ngọc Lập, Mỹ Lung, Lương Sơn...

    Thông qua công tác thông tin, tuyan truyền, vận động đã làm chuyển biến rõ nét nhận thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

    Song, bên cạnh đó một số xã chưa thât sự chú trọng đến công tác tuyên truyền, quán triệt xây dựng NTM, hoặc nội dung chưa sát thực... dẫn đến một bộ phân cán bộ và người dân còn coi xây dựng NTM là dự án đầu tư toàn bộ của nhà nước, nên ý thức trách nhiệm chung sức đê xây dựng NTM chưa cao.

  3. Công tác đào tạo, tập huấn

    UBND huyện đã phối hợp với Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ trực tiếp tham gia công tác xây dựng nông thôn mới của các xã về: Năng lực làm chủ đầu tư dự án, năng lực quản lý, giám sát công trình; Văn phòng điều phối CTMTQGXDNTM tỉnh Phú

    Thọ đã tập huấn kiến thức cho các ban quản lý các xã và các ban giám sát ở khu dân cư, tổng số lượt người được tập huấn kiến thức xây dựng nông thôn mới đạt 290 người. Tiếp tục triển khai thực hiên đề án "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực", năm 2014 Trung tâm dạy nghề huyên đã phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành mở 20 lớp dạy nghề với tổng số 673 lao đông được đào tạo trình đô sơ cấp.

  4. Về huy động các nguồn lực

Năm 2014, trên địa bàn huyên đã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ phát triển sản xuất đạt 315.100,29 triệu đồng, cụ thể như sau:

  • Ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: 291.263,770 triệu đồng, trong đó vốn nông thôn mới 12.256 triệu đồng.
  • Nguồn vốn hỗ trợ sản xuất và HTX: 23.671,52 triệu đồng, trong đó Nhà nước hỗ trợ nguồn vốn NTM 1.168 triệu đồng, nguồn chương trình 135: 5.000 triệu đồng, nhân dân đóng góp: 17.503,52 triệu đồng.

    Ngoài các nguồn vốn nêu trên Nhà nước còn hỗ trợ kinh phí thông qua các chương trình: Hỗ trợ cho người trồng lúa nước, kinh phí cấp bù do miễn thu thủy lợi phí, hỗ trợ trồng lại chè, trồng rừng phòng hộ... Ngoài ra các sở ,ban, ngành của tỉnh còn đầu tư xây dựng một số công trình với giá trị lớn trên địa bàn huyện, như đường giao thông Cẩm Khê - Yên Lập - Thanh Sơn; Đập Ngòi Lao xã Mỹ Lung; Nâng cấp hệ thống điện, từ đó đã góp phần tích cực tạo điều kiện nâng cao đòi sống vật chất, tinh thần và thu nhập của nông dân.

    Song với đặc thù là huyện miền núi, đòi sống kinh tế xã hôi còn khó khăn thì việc huy đông nguồn lực từ nhân dân là rất hạn chế, nông dân chỉ có khả năng đóng góp đất đai và công lao đông để xây dựng cơ sở hạ tầng.

  1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG XÂY DỤNG NTM
  1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới
  1. Lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

    Từ năm 2011 công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã hoàn thành 100% KH, các xã đã tổ chức công bố công khai quy hoạch. Cơ bản các xã tuân thủ thực hiện theo đúng quy hoạch. Năm 2014 tiến hành điều chỉnh quy hoạch cho xã Hưng Long. Tuy nhiên công tác quy hoạch chi tiết chưa được thực hiện do chưa bố trí được nguồn kinh phí.

  2. Lập đề án xây dựng nông thôn mới.
  • Đã có 16/16 xã, đạt 100% KH, mặc dù đề án đã được ban hành, lộ trình đã được xây dựng nhưng việc huy đông nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng vì vậy việc thực hiện được các mục tiêu của đề án là vấn đề rất khó khăn.
  1. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân:

    Năm 2014 đã triển khai 36 mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, với 4.410 hô được hưởng lợi, tập trung chủ yếu 2 nguồn vốn 135 và NTM; đã thực hiện có hiệu quả đề án phát triển chăn nuôi trâu bò, hỗ trợ nông dân mua 573 con trâu, bò nái sinh sản, 201 con trâu bò thương phẩm, 4 con bò đực giống lai ngoại, trổng 14,6 ha cỏ chăn nuôi gia súc. Với sự hỗ trợ của chương trình nông nghiệp trọng điểm đã hỗ trợ người dân trồng lại 90 ha chè bằng giống chè lai LDP2, PH11; ngoài ra còn hỗ trợ người dân mua máy móc cày bừa, hỗ trợ mua phân bón; hỗ trợ mua giống Gà ri lai,... Trình độ thâm canh và sản xuất của nông dân đã chuyển biến tích cực, năng suất cây lúa đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, ngành chăn nuôi đã chuyển dần từ phương thức chăn nuôi thủ công quy mô nhỏ lẻ, sang chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp, quy mô, năng suất và sản lượng chăn nuôi lợn và gia cầm tăng nhanh.

    Đến nay trong 16 xã có 25 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản; bước đầu đi vào hoạt động ổn định, đảm bảo một số dịch vụ cơ bản cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế trang trại tiếp tục phát triển, toàn huyện có 10 trang trại đạt tiêu chí và hơn 100 gia trại quy mô khá. Hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, trang trại, làng nghề dần được khẳng định, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.

    Tiêu chí số 10 (Thu nhập): Năm 2014 dự kiến thu nhập bình quân đạt 14,5 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 7,4%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, như: Tăng dần tỷ trọng Công nghiệp - TTCN - XD và thương mại - dịch vụ; giảm dần tỷ trọng nông - lâm nghiệp - thủy sản. Tổng vốn đầu tư toàn xã hôi đạt 452 tỷ - đến 465 tỷ/năm. Có 2 xã đã đạt trên 16 triệu đổng/người/năm là Hưng Long và Đổng Thịnh, 1 xã gần đạt là Minh Hòa.

    Tiêu chí số 11 (Hộ nghèo): Với nguổn vốn đầu tư hỗ trợ không nhiều nhưng đã góp phần đẩy nhanh tiến đô chuyển giao KHKT cho nhân dân, hỗ trợ nhân dân giảm bớt khó khăn để phát triển sản xuất và nâng cao đời sống. Năm 2014 tốc đô giảm nghèo của các xã khá nhanh hiện nay tỷ lệ hô nghèo của các xã 21,6% giảm 10,3% so với cùng kỳ.

  2. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

    Tiêu chí 2: Năm 2014 đã bê tông hóa 11,02 km đường trục xã, liên xã, 10,61 km đường trục thôn, xóm với tổng kinh phí 195.212,915 triệu đổng. Hệ thống giao thông bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất, giao lưu, thương mại và sinh hoạt của nhân dân.

    Tiêu chí 3: Các công trình thủy lợi đã được nhà nước đầu tư, sửa chữa, nâng cấp nên cơ bản đáp ứng nhu cầu về nước sản xuất cho các hô dân; tổng nguổn vốn đầu tư sửa chữa, xây dựng các công trình thủy lợi là: 12.619,613 triệu đổng. Trong đó xây dựng mới các công trình: 2.258,472 triệu đổng; cải tạo nâng cấp các công trình thủy lợi: 8.429 triệu đổng; kiên cố hóa kênh mương: 1.932,201 triệu đổng.

    Ngoài số công trình do các HTX dịch vụ thủy lợi quản lý, còn có 20 hổ, đập do Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Phú Thọ quản lý, nổi bật là hổ Thượng Long, hổ Dôc Giang xã Xuân An, đập Phai Ngà xã Lương Sơn, đập Thông Chim xã Phúc Khánh, đập Khỉ Dòm xã Nga Hoàng, đã góp phần đảm bảo cơ bản nguổn nước tưới phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân. Có 01 xã đạt tiêu chí thủy lợi (Nga Hoàng).

    - Tiêu chí số 4 (Điện): Có 5 xã đạt tiêu chí, đưa tổng số xã đạt tiêu chí về điện lên 10/16 xã, còn lại 6 xã chưa đạt gổm: Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn, Ngọc Đổng, Phúc Khánh, Trung Sơn. Hiện nay trên địa bàn 16 xã đã cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu điên cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân; Song tại một số xã chất lượng điên chưa đảm bảo và tỷ lê hô dùng điên còn thấp như xã Trung Sơn. Năm 2014 ngành điện tiếp tục đầu tư chống quá tải và sửa chữa lớn hê thống điên tổng mức đầu tư trên 20 tỷ đổng, đã cơ bản khắc phục tình trạng quá tải và nâng cao số hô sử dụng điên an toàn.

  • Tiêu chí số 5 (Trường học): Năm 2014 đã có thêm 4 xã đạt tiêu chí về trường học gổm: Lương sơn, Đổng Lạc, Nga Hoàng, Thượng Long. Theo quy định của Bô tiêu chí xây dựng NTM của tỉnh đến nay đã có 5 xã đạt được tiêu chí về trường học; 5 xã Xuân Thủy, Hưng Long, Đồng Thịnh, Ngọc Lập, Minh Hòa đã có 2/3 trường đạt chuẩn. Năm 2015 phấn đấu 2 xã Hưng Long, Đồng Thịnh đạt tiêu chí này.
  • Tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa): Qua kiểm tra tại cơ sở 16/16 xã đã có nhà văn hóa trung tâm, chưa có xã nào có khu thể thao của xã đạt chuẩn theo quy định của Bô Văn hóa - TT -DL; đã có 208/208 khu dân cư có nhà văn hóa (nhưng nhiều nhà đã xuống cấp và chưa có trang thiết bị), 138/208 khu dân cư có đất sân thể thao, nhưng chưa khu nào được đầu tư xây dựng đạt chuẩn. Hiên nay chưa có xã nào đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa.
  • Tiêu chí số 7 (Chợ): 4/16 xã đã đạt, chiếm 25% (Ngọc Lập, Lương Sơn, Xuân Thủy, Minh Hòa); các xã đã có chợ được xây dựng trong chương trình trung tâm cụm xã tuy nhiên vẫn phải tiếp tục được đầu tư nâng cấp, chỉnh trang để đạt tiêu chuẩn của Bô Xây dựng.
  • Tiêu chí số 8 (Bưu điện): Mạng internet không dây cơ bản đã phủ sóng toàn huyên, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân, đã có 2.500 thuê bao internet đạt 3 thuê bao/100 dân, tăng 8% so với cùng kỳ . Hiện nay 15/16 xã đã đạt tiêu chí số 8, chiếm 93,75%, riêng Trung sơn chưa hoàn thành tiêu chí này.
  • Tiêu chí số 9 (Nhà ở): Trên địa bàn 16 xã có 20.244 hô dân cư, hưởng ứng phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, thời gian qua công tác xây dựng và chỉnh trang nhà ở, cổng ngõ, sân vườn được nhân dân các dân tôc trong huyên đặc biệt quan tâm đầu tư xây dựng, bô mặt nông thôn đã có nhiều khởi sắc, nhà cửa ngày càng khang trang, sạch đẹp. Năm 2014 đã có thêm đã có 3007 hô xây dựng nhà kiên cố và bán kiên cố, đến nay đã có 15.021 hô/20.244 hô đạt 74,2% xây dựng được nhà kiên cố và bán kiên cố. Mặc dù không còn nhà tạm, dôt nát...nhưng còn 5.223 nhà ở dân cư cần phải xây dựng và cải tạo nâng cấp mới đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định về nhà ở của Bô Xây dựng.
  1. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vê môi trường.
  • Tiêu chí số 14 (Giáo dục): Năm 2014 đã có thêm 4 xã đạt tiêu chí về giáo dục gổm Phúc khánh, Lương Sơn, Ngọc Lập, Thượng Long đưa tổng số xã đạt tiêu chí giáo dục lên 6 xã. Phấn đấu đến năm 2015 có thêm 02 xã đạt là Mỹ Lương, Đổng Lạc. Khó khăn nhất trong tiêu chí này là việc đào tạo nguồn nhân lực trong lao động nông nghiệp, nông thôn.
  • Tiêu chí số 15 (Y tế): Năm 2014 có thêm 4 xã Đổng Thịnh, Mỹ Lương, Xuân Thủy, Phúc Khánh đạt tiêu chí y tế, nâng tổng số xã đạt tiêu chí y tế là 9/16 xã chiếm 56,25%,
  • Tiêu chí số 16 (Văn hóa): Năm 2014 đã có 173/208 khu đạt khu dân cư văn hóa, chiếm 83,2%. Trong năm 2014 trên địa bàn huyên đã tổ chức thực hiên có hiệu quả cuộc vân đông "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", Hiện nay có 13/16 xã đạt tiêu chí văn hóa, chiếm 81,25%.

    - Tiêu chí số 17 (Môi trường): Năm 2014 tiếp tục đầu tư sửa chữa, xây dựng mới các công trình cấp nước sinh hoạt, tổng đầu tư 2.390 triệu đổng, tỷ lệ người dân dùng nước hợp vệ sinh đã đạt 72,5%. Các công trình vệ sinh gia đình, hầm Bioga được nhân dân hưởng ứng tích cực, hoạt động gây suy giảm môi trường ít. Cuộc vân động "Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch" của Hội LHPN đã bước đầu phát huy hiệu quả trong nông thôn, giúp chị em xử lý rác sinh hoạt và vệ sinh môi trường; UBND huyện đã đầu tư xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt và có phương án thu gom rác của 2 xã Hưng Long và Đổng Thịnh, xây dựng 2 lò đốt rác tại Ngọc Lâp và Lương Sơn.

    Tuy nhiên việc triển khai thực hiện quy hoạch các nghĩa trang ở các xã còn gặp rất nhiều khó khăn, đây là nhiệm vụ cần có thời gian và lộ trình cụ thể mới thực hiện được.

    Để hoàn thành các tiêu chí về giáo dục, y tế, văn hóa vấn đề căn bản nhất và khó khăn nhất của huyện là thiếu vốn đầu tư xây dựng và mua sắm các trang thiết bị.

    7. Đánh giá chung

  1. Những kết quả đạt được:
  • Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bước đầu thực hiện đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng NTM trong những năm tiếp theo; chương trình đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, được người dân hết sức quan tâm và kỳ vọng; người dân đã nhận thức NTM sẽ đem lại đời sống vật chất, tinh thần tốt hơn, bộ mặt nông thôn một số nơi đã thay đổi, tạo được niềm tin của người dân với Đảng; Kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, đời sống, thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện; Cơ cấu lao động có bước chuyển dịch tích cực; Các công trình được đầu tư xây dựng đã và đang phát huy hiệu quả;
  • Đối với người dân: Đã tích cực hưởng ứng và tham gia phong trào xây dựng nông thôn mới, đóng góp công sức cùng nhà nước xây dựng NTM, đã xuất hiện nhiều điển hình như hiến đất, GPMB tại xã Xuân Viên, Đổng Thịnh, Ngọc Lập, Thượng Long, Mỹ Lung... Các hô tập trung phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao thu nhập, tự chỉnh trang nhà cửa, sân, vườn đảm bảo theo các tiêu chí theo quy định.
  • Đối với các Ban ngành đoàn thể: Đã chủ động tuyên truyền, vận đông hôi viên, đoàn viên tham gia phong trào xây dựng NTM; phát triển kinh tế hô gia đình, áp dụng nhiều khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm xóa đói giảm nghèo.
  1. Những khó khăn, vướng mắc.
  • Một số cấp ủy, chính quyền cấp xã chưa thực sự quan tâm đến chương trình XDNTM do nguồn vốn Chương trình NTM được đầu tư ít, có nơi công tác tuyên truyền chưa thật hiệu quả. Tốc độ phát triển kinh tế chưa tương sứng với tiềm năng lợi thế, nguồn lực đầu tư còn thấp, các tiêu chí về cơ sở hạ tầng và thu nhập hoàn thành thêm rất khó khăn.
  • Việc tổ chức quản lý theo quy hoạch chưa đạt yêu cầu, các xã chưa có nhiều các biện pháp cụ thể để chủ động thực hiện kế hoạch, tư tưởng trông chờ ỷ nại vào cấp trên còn nhiều.
  • Việc huy động các doanh nghiệp và nhân dân đóng góp rất khó khăn do đời sống nhân dân còn nghèo (tỷ lệ hộ nghèo cao).
  • Với tốc độ đầu tư như hiện nay thì việc xây dựng hoàn thành 19 tiêu chí của 2 xã Hưng Long và Đồng Thịnh sẽ không hoàn thành các tiêu chí về cơ sở hạ tầng vào năm 2015.
  1. Bài học kinh nghiệm:
  • Tiếp tục phải làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM... để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và người dân hiểu rõ: Đây là chương trình phát triển kinh tế - xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không phải là một dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; Xây dựng NTM phải do cộng đồng dân cư làm chủ, người dân phải là chủ, làm chủ; huy động nội lực là chính với sự hỗ trợ một phần của Nhà nước thì công cuộc xây dựng NTM mới thành công và bền vững.
  • Phải coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở.
  • Xây dựng NTM cấp xã phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của xã, tránh rập khuôn, máy móc.
  • Đa dạng hoá việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM. Theo phương châm "Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết".
  • Để xây dựng NTM, cần có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ và huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị.
  1. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM vụ, KẾ HOẠCH TRIỂN khai CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỤNG NTM NẢM 2015.
  1. Chỉ số chung
  • Số xã cơ bản đạt chuẩn XD nông thôn mới: 2 xã (gồm Hưng long và Đồng Thịnh).
  • Số tiêu chí đạt chuẩn: 167 tiêu chí.

    + Năm 2015 đạt thêm 30 tiêu chí; các tiêu chí 18 và 19 các xã đã đạt phải phấn đấu duy trì, hết năm 2015 toàn huyện đạt 167/304 tiêu chí đạt 54,9%, bình quân đạt 10,43 tiêu chí/xã.

  1. Những nhiệm vụ trọng tâm:

    Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân “Chung sức xây dựng nông thôn mới” sâu rộng trong nhân dân.

    Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.

    Tăng cường công tác vận động nhân dân tham gia hiến đất, đóng góp tiền, ngày công lao động, phát quang cây xanh, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị tốt nền hạ các công trình đường giao thông để sẵn sàng triển khai thi công khi được phân bổ vốn đầu tư.

    Tiếp tục lập kế hoạch duy trì các tiêu chí đã đạt, bên cạnh đó, tiếp tục củng cố các tổ họp tác để sớm hoàn thành tiêu chí số 13.

    Hoàn thành việc đầu tư mạng lưới trường lớp, đảm bảo có từ 70% trường học trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia.

  2. Nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ năm 2015:

    Bố trí ngân sách địa phương và huy động, lồng ghép các nguồn lực thực hiện chương trình xây dựng NTM.

    Đảm bảo tất cả các xã được bố trí nguồn lực thực hiện, trong đó ưu tiên các xã điểm, xã ĐBKK.

    Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn trái phiếu chính phủ, ưu tiên bố trí để nâng cấp các công trình hiện có và hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu (giao thông, thủy lợi, nước sạch, môi trường, trường học, trạm y tế,...) theo cơ chế đầu tư đặc thù được quy định tại Quyết định 498/QĐ- TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

    Đối với nguồn vốn sự nghiệp, ưu tiên bố trí vốn để hỗ trợ phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập của người dân, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ triển khai chương trình xây dựng NTM các cấp, tuyên truyền và vận động xây dựng NTM, bảo vệ môi trường nông thôn,...

  3. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN
  1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; phát triển kinh tế đi đôi với củng cố quan hê sản xuất ở nông thôn
  • Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; quán triệt sâu rông đến cán bô, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Nhằm tạo sự nhất trí, đổng thuận cao, cùng chung sức, chung tay xây dựng nông thôn mới.
  • Thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất tập trung để tạo ra khối lượng hàng hóa lớn. Diện tích trổng lúa 6.150 ha, diện tích trổng ngô đạt 1.450 ha, phấn đấu năm 2015 đạt 32.250 tấn lương thực trở lên, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Chú trọng phát triển cây chè, lạc, đậu tương. Tận dụng đất trống để sản xuất rau sạch, khoai tây, trổng sắn cao sản và môt số loại cây trổng có giá trị kinh tế' cao như chè Shan tuyết...
  • Huy đông tốt các nguổn lực để phát triển kinh tế đổi rừng theo đúng Nghị quyết số' 17 NQ/HU ngày 28/10/2011 của BCH Đảng bô huyện.
  • Tiếp tục tập trung nguổn kinh phí nông thôn mới và 135 thực hiện tốt đề án phát triển đàn trâu, bò và đẩy nhanh quy mô đàn theo hướng sản xuất hàng hóa. Làm tốt công tác kiểm soát, phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi. Quan tâm đầu tư phát triển đàn gia cầm và thâm canh nuôi trổng thủy sản.
  • Tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư vào các cụm công nghiệp. Chú ý phát triển các ngành nghề có lợi thế như: Chế biến chè, sơ chế gỗ, sản xuất đổ môc, khai thác khoáng sản...
  • Khuyến khích các thành phần kinh tế sử dụng công nghệ khai thác, chế biến hiện đại nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tăng cường các hoạt đông quảng bá giới thiệu sản phẩm. Cải tạo, nâng cấp các chợ nông thôn; hoàn thành chợ xã Phúc Khánh, nâng cấp chợ xã Hưng Long.
  • Tiếp tục hỗ trợ đổi mới hoạt đông của hợp tác xã nông nghiệp sang làm dịch vụ đầu vào, đầu ra cho kinh tế hô, chuyển giao ứng dụng tiền bô kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm của nông dân.
  1. Phát triển văn hóa, xã hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
  • Thực hiện giao đất đúng theo quy hoạch cho các trạm y tế, trường học, nhà văn hóa, sân thể thao các xã và các khu dân cư.
  • Đáp ứng các điều kiên dạy và học ở các cấp học, ngành học như: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đôi ngũ giáo viên, cán bô quản lý. Đa dạng các loại hình đào tạo, đảm bảo mọi người dân đều được học tập. Mở rông dạy nghề với nhiều hình thức, gắn đào tạo với giải quyết việc làm và phục vụ xuất khẩu lao đông.
  • Củng cố hệ thống y tế' công lập, khuyến khích phát triển y tế' ngoài công lập. Mở rông bảo hiểm y tế bắt buôc, khuyến khích bảo hiểm y tế tự nguyện. Nâng cao chất lượng đôi ngũ cán bô ngành y tế, nhất là y tế tuyến xã. Làm tốt công tác dân số, gia đình và trẻ em, duy trì mức tăng dân số' ổn định, từng bước nâng cao thể lực, trí lực của người dân.
  • Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới.
  • Chăm lo các đối tượng chính sách, thực hiện tốt an sinh xã hôi. Tạo điều kiện để người dân được thụ hưởng các hoạt đông văn hóa, thể thao.
  1. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
  • Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch sắp xếp, bố trí lại dân cư, gắn quy hoạch không gian nông thôn mới với các tiêu chí cụ thể, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng dân tôc.
  • Đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, ưu tiên sử dụng công nghệ dẫn nước bằng đường ống, chủ đông tưới trên 80% diện tích đất canh tác nông nghiệp. Xây dựng phương án phòng tránh lũ quét, sạt lở đất.
  • Xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, giao thông nôi đổng với phương châm nhà nước hỗ trợ, nhân dân làm là chính. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch 67 km đường giao thông nông thôn bằng BTXM được Nhà nước hỗ trợ xi măng.
  • Phát triển đổng bô hệ thống lưới điện, đảm bảo cung cấp đủ điện phục vụ sinh hoạt, sản xuất và các hoạt đông dịch vụ. Đặc biệt quan tâm xây dựng hệ thống lưới điện trên địa bàn xã Trung Sơn, phấn đấu năm 2015 có thêm 4 xã đạt tiêu chí về điện, toàn huyện có 15/16 xã đạt tiêu chí.
  • Bảo vệ tốt nguổn nước ngầm và nước mặt; xây dựng và nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung thay thế dần các giếng khoan hô gia đình.Tiếp tục đề nghị tỉnh hỗ trợ đầu tư trang thiết bị cho các trạm y tế tuyến xã, tập trung đầu tư 2 xã Hưng Long và Đổng Lạc đạt tiêu chí về y tế.
  • Tăng cường cơ sở vật chất trường học, sử dụng có hiệu quả chương trình kiên cố hóa trường lớp học, phấn đấu có thêm 5 xã đạt tiêu chí về trường học gổm: Xuân Viên, Xuân Thủy, Hưng Long, Đổng Thịnh, Ngọc Lập. Tiếp tục đầu tư mua sắm các trang thiết bị cho các nhà văn hóa khu dân cư bằng nguổn vốn xã hôi hóa.
  • Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh. Huy đông người dân tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm.
  • Nghiên cứu đề nghị tỉnh có các chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư vào huyện. Ưu tiên cho việc chuyển giao công nghệ chế biến hiện đại, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Hỗ trợ chi phí đào tạo cho lao đông nông thôn, kinh tế hô, kinh tế trang trại, tổ hợp tác và các HTX.
  1. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và củng cố hê thống chính trị vững mạnh
  • Tăng cường giáo dục cho cán bô, đảng viên và nhân dân về nhiêm vụ quốc phòng, an ninh, nêu cao cảnh giác, xây dựng phương án tác chiến sát thực. Xử lý kịp thời các tình huống về an ninh trật tự ở cơ sở. Tuyên truyền giáo dục pháp luật, nhất là thế' hê trẻ. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vê an ninh Tổ quốc.
  • Chủ đông xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế.
  • Xây dựng lực lượng công an trong sạch, vững mạnh, đặc biệt là công an, dân quân các xã. Giải quyết kịp thời các vấn đề xã hôi bức xúc, các vụ khiếu kiện, không để phát sinh "điểm nóng" ở địa phương.
  • Không ngừng củng cố vai trò của bô máy quản lý của nhà nước. Tăng cường cải cách hành chính, đào tạo và nâng cao trình đô của đôi ngũ cán bô công chức cấp xã nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cơ sở trong việc thực hiện chức năng quản lý toàn diện của nhà nước tại địa phương.

    IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.

  • Đề nghị UBND tỉnh bố trí tăng nguồn vốn tập trung cho các xã điểm, không nên bố trí dàn trải; đối với các xã miền núi cần có mức đầu tư cao hơn các xã vùng đồng bằng.
  • Đề nghị UBND tỉnh trình Nhà nước tăng mức đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất, xây dựng mô hình hỗ trợ nông dân, có các chính sách nhằm giảm chi phí đầu vào cho sản xuất, ổn định giá cả nông sản, nâng cao thu nhập cho người dân.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2015 trên địa bàn huyện, đề nghị UBND tỉnh, BCĐ tỉnh và các Sở ban ngành chức năng tiếp tục quan tâm giúp đỡ để huyện hoàn thành kế hoạch xây dựng nông thôn mới đã đề ra.

Nơi nhận:

  • VP ĐP NTM tỉnh;
  • Đ/C Cường GĐ sở TC;
  • TT HU, hĐnD;
  • CT, PCT UBND huyện;
  • BCĐ XD NTM huyện;
  • Các ngành LQ;
  • CVP, Pvp, cV;
  • Lưu Vp, BCĐ.

TM. BAN CHỈ ĐẠO PHÓ TRƯỞNG BAN

 

( Đã ký)

 

 PHÓ CHỦ TỊCH UBND
Bùi Tiến Vỹ

 

BIỂU 01: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM

(Kèm theo báo cáo số: /BC- BCĐ ngày tháng 01 năm 2015 của BCĐXD NTM huyện Yên Lập)

Ngày lập báo cáo

01/08/2015

Số liệu báo cáo tính đến ngày

31/12/2014

Tên huyện

Yên Lập

Tổng số xã

16

Tổng số xã điểm

2

Tổng số thôn, bản

208

Tổng số thôn bản thuộc xã điểm

22

Tiêu chí NTM

Nội dung tiêu chí

ĐVT (đối với số lượng)

Kết quả thực hiện năm 2013

Kết quả thực hiện năm 2014

Kế hoạch đến 2015

Số lượng

Giá trị (Triệu đồng)

Số lượng

Giá trị (Triệu đồng)

Số lượng

Giá trị (Triệu đồng)

1

Quy hoạch

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xây dựng đề án quy hoạch xây dựng NTM

 

 

 

 

 

 

 

1.1.1

Quy hoạch chung

Số xã hoàn thành

16,0

2.400,00

 

 

 

 

1.1.2

Quy hoạch sử dụng đất

Số xã hoàn thành

 

 

 

 

16

2.018

1.1.3

Quy hoạch sản xuất

Số xã hoàn thành

 

 

 

 

16

 

1.1.4

Quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội

Số xã hoàn thành

 

 

 

 

16

 

1.1.5

Số lượt người được đào tạo, tập huấn về lập và quản lý quy hoạch cho cấp huyện, xã, thôn

Lượt người

 

 

 

 

 

 

1.2

Thực hiện quy hoạch NTM

 

 

 

 

 

 

 

1.2.1

Số xã đã công bố quy hoạch

16,0

 

16,00

 

 

 

1.2.2

Số xã đã cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy định

 

 

 

 

 

 

1.3

Lập đề án NTM

 

16,0

 

16,00

 

16,00

 

1.3.1

Số xã đã công bố công khai đề án

16,0

 

16,00

 

16,00

 

1.3.2

Số xã đã tổ chức triển khai thực hiện đề án

16,0

 

16,00

 

16,00

 

2

Giao thông

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Tổng số km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

Km

9,1

15.045,32

11,02

164.736,868

105,70

30.000,00

2.2

Tổng số km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

Km

8,0

16.539,02

10,61

30.476,047

136,15

40.000,00

2.3

Tổng số km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa

Km

2,9

5.592,89

5,70

2.388,88

30,00

22.000,00

2.4

Tổng số km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện

Km

-

-

0,70

1.030,99

15,00

12.700,00

2.5

Số cầu, cống dân sinh được cải tạo, xây mới

Cầu, cống

 

 

1,0

2.400,00

 

3.000,00

2.6

Tổng DT đất do người dân hiến đất phục vụ xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh

1.000 m2

 

 

 

 

 

 

3

Thuỷ lợi

 

 

 

 

 

 

 

3.1

Tổng DT trồng trọt được quy hoạch cần tưới tiêu chủ động

Ha

 

 

 

 

 

 

3.2

DT trồng trọt đã được tưới tiêu chủ động

Ha

8.682,77

 

9.113,54

 

9.300,00

 

3.3

Tổng số công trình thuỷ lợi được quy hoạch cần cải tạo nâng cấp

Công trình

 

 

 

 

 

 

3.4

Số công trình thuỷ lợi đã được cải tạo nâng cấp

Công trình

5,0

4.124

 

8.429

10.000

 

3.5

Tổng số km kênh mương do xã quản lý được quy hoạch cần đạt chuẩn

Km

 

 

 

 

 

3.000,00

3.6

Số km kênh mương do xã quản lý đã được kiên cố hoá đạt chuẩn

Km

5,3

2.672

 

 

189

32.000

4

Điện

 

 

 

 

 

 

 

4.1

Số xã có hệ thống điện nông thôn đạt chuẩn

5,0

 

5,0

500,00

14,00

60.000,00

4.2

Tỷ lệ hộ dùng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn

%

95,0

 

95,0

 

96,0

 

5

Trường học

 

 

 

 

 

 

 

5.1

Tổng số trường hệ mầm non được quy hoạch cần đạt chuẩn

Trường

 

 

 

 

1

 

5.2

Số trường hệ mầm non đã đạt chuẩn

Trường

1

 

1

 

 

 

5.3

Tổng số trường tiểu học của xã cần quy hoạch đạt chuẩn

Trường

 

 

 

 

 

 

5.4

Số trường tiểu học đã đạt chuẩn

Trường

2

 

2

 

 

 

5.5

Trường THCS xã được quy hoạch cần đạt chuẩn

Trường

 

 

 

 

 

 

5.6

Số trường THCS đã đạt chuẩn

Trường

1

 

4

 

 

 

6

Cơ sở vật chất văn hoá

 

 

 

 

 

 

 

6.1

Tổng số nhàvăn hoá xã được quy hoạch cần đạt chuẩn

Nhà VH

 

 

 

 

16

 

6.2

Số nhà văn hoá xã đã đạt chuẩn

Nhà VH

 

 

 

 

16

 

6.3

Tổng số trung tâm thể thao xã được quy hoạch cần đạt chuẩn NTM

Trung tâm TT

2,0

10.000

2

10.000

2

10.000

6.4

Số trung tâm thể thao xã đã đạt chuẩn

Trung tâm TT

 

 

 

 

2

10.000

6.5

Tổng số nhà văn hoá thôn, bản được quy hoạch cần đạt chuẩn NTM

Nhà VH

 

 

78

21.435.041

11

5.200

6.6

Số nhà văn hoá thôn, bản đạt chuẩn

Nhà VH

 

 

 

 

 

 

6.7

Tỷ lệ thôn bản (hoặc cụm thôn) có nhà văn hoá, khu thể thao đạt chuẩn

%

 

 

 

 

 

 

6.8

DT đất do người dân hiến đất dành XD nhà VH, trung tâm TT cấp xã, thôn, bản

1.000 m2

15,0

3.900

 

 

53

21.647

7

Chợ nông thôn

 

 

 

 

 

6

 

7.1

Số chợ xã được quy hoạch cần đạt chuẩn

Chợ

 

 

 

 

6

1.800

7.2

Số chợ đã đạt chuẩn

Chợ

2,0

332

4

500

5

2.000

8

Bưu điện

 

 

 

 

 

 

 

8.1

Số xã có điểm bưu chính viễn thông được quy hoạch đạt chuẩn

16,0

 

16

 

16

 

8.2

Số điểm bưu chính viễn thông đã đạt chuẩn

Điểm

15,0

 

15

 

15

 

8.3

Số xã có Internet đến thôn

15,0

 

15

 

15

 

8.4

Số hộ gia đình sử dụng Internet

Hộ

678,0

 

2.500

 

3.000

 

9

Nhà ở dân cư

 

 

 

 

 

 

 

9.1

Tổng số nhà ở dân cư trên địa bàn

Nhà

20.633,0

 

20.244

 

21.578

 

9.2

Số nhà không kiên cố

Nhà

5.812,0

 

5.223

 

2.705

 

9.3

Số nhà đạt chuẩn Bộ xây dựng

Nhà

14.821,0

 

15.021

 

18.873

 

9.4

Tỷ lệ nhà đạt chuẩn Bộ xây dựng

%

71,8

 

74,2

 

87

 

10

Thu nhập

 

 

 

 

 

 

 

10.1

Thu nhập bình quân đầu người/năm (khu vực nông thôn)

Tr. Đồng

13,50

 

14,5

 

16,50

 

10.2

Số xã đạt chuẩn NTM về thu nhập

2,0

 

2

 

3

 

10.3

Số xã có thu nhập chưa đạt chuẩn. Trong đó:

14,0

 

14

 

13

 

 -

Số xã có thu nhập dưới 50% mức chuẩn

12,0

 

12

 

13

 

 -

Số xã có thu nhập đạt từ 50% - dưới 70% mức chuẩn

2,0

 

2

 

-

 

 -

Số xã có thu nhập đạt từ 70% - 90% mức chuẩn

 

 

 

 

 

 

11

Hộ nghèo

 

 

 

 

 

 

 

11.1

Tổng số hộ nghèo thuộc diện "135", xã nghèo thuộc diện "30a"

6.275,0

 

4.843

 

4.526

 

11.2

Tỷ lệ hộ nghèo

%

32,0

 

22

 

15

 

12

Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên

 

 

 

 

 

 

 

12.1

Tổng số lao động trong độ tuổi

Người

36.792,0

 

 

 

37.109

 

12.2

Số lao động có việc làm thường xuyên (35 giờ/ tuần hoặc 20 ngày/ tháng) cả trọng và ngoài địa bàn xã

Người

30.169,0

 

 

 

31.542

 

12.3

Số lao động của xã làm việc trong CN-TTCN-XD

Người

14.858,0

 

 

 

15.534

 

12.4

Số lao động thường xuyên đi làm ngoại tỉnh

Người

4.043,0

 

 

 

4.227

 

12.5

Số người đi lao động xuất khẩu

Người

100,0

 

 

 

150

 

12.6

Số lao động được đào tạo (có chứng chỉ). Trong đó

Người

410,0

 

 

 

80

 

 -

Nông nghiệp

Người

308,0

 

 

 

600

 

 -

Phi nông nghiệp

Người

102,0

 

 

 

200

 

12.7

Số lớp đào tạo, tập huấn nghề đã được tổ chức

Lớp

 

 

 

 

 

 

13

Hình thức tổ chức sản xuất

 

 

 

 

 

 

 

13.1

Tổng số HTX trên địa bàn

HTX

25,0

 

25

 

28

 

 -

Trong đó: HTX thuộc lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản

HTX

25,0

 

25

 

28

 

13.2

Số HTX hoạt động có hiệu quả

HTX

9,0

 

17

 

16

 

13.3

Tổng số tổ hợp tác trên địa bàn

THT

 

 

 

 

 

 

 -

Trong đó: Tổ hợp tác thuộc lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản

THT

 

 

 

 

 

 

13.4

Số tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả

THT

 

 

 

 

 

 

14

Giáo dục

 

 

 

 

 

 

 

14.1

Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được đi học

%

95,8

 

96,00

 

 

 

14.2

Số xã đạt phổ cập giáo dục THCS theo tiêu chi 1

16,0

 

16

 

16

 

14.3

Số xã đạt phổ cập giáo dục THCS theo tiêu chi 2

4,0

 

 

 

 

 

14.4

Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THCS tiếp tục học tiếp THPT, bổ túc, trường nghề

%

78,2

 

79,00

 

80,00

 

15

Y tế

 

 

 

 

 

 

 

15.1

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế

%

94,5

 

95

 

96

 

15.2

Số xã có trạm y tế được quy hoạch cần đạt chuẩn

 

 

 

 

6

 

15.3

Số xã có trạm y tế đạt chuẩn

5,0

3.265

4

 

11

 

16

Văn hoá

 

 

 

 

 

 

 

16.1

Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hoá

%

80,0

 

82,00

 

85,00

 

16.2

Tỷ lệ thôn bản đạt chuẩn làng văn hoá

%

81,2

 

83,20

 

85,50

 

17

Môi trường

 

 

 

 

 

 

 

17.1

Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo chuẩn

%

77,0

 

80,00

 

80

 

17.2

Số công trình cấp nước sinh hoạt tập trung được XD có hoạt động

Công trình

28,0

 

28

 

28

 

17.3

Tổng số cơ sở SXKD trên địa bàn xã, trong đó:

 

3.018,0

-

3.111,0

 

3.272

 

 -

Sản xuất tiểu thủ công nghiệp

Cơ sở

3.009,0

 

3.100

 

3.255

 

 -

Chế biến lương thực - thực phẩm

Cơ sở

8,0

 

10

 

15

 

 -

Chăn nuôi tập trung

Cơ sở

1,0

 

1

 

2

 

17.4

Số cơ sở SXKD đạt chuẩn về môi trường. Trong đó:

 

2.559,0

-

2.611,0

 

3.017

 

 -

Sản xuất tiểu thủ công nghiệp

Cơ sở

2.550,0

 

2.600

 

3.000

 

 -

Chế biến lương thực - thực phẩm

Cơ sở

8,0

 

10

 

15

 

 -

Chăn nuôi tập trung

Cơ sở

1,0

 

1

 

2

 

17.5

Số xã có tổ hoặc HTX môi trường

 

 

 

 

 

 

17.6

Tổng số tổ hợp tác, HTX môi trường

 

 

 

 

 

 

 

 -

Tổ hợp tác

THT

 

 

 

 

 

 

 -

Hợp tác xã

HTX

 

 

 

 

 

 

17.7

Tổng số nghĩa trang nhân dân trên địa bàn

Nghĩa trang

147,0

 

147

 

147

 

17.8

Số nghĩa trang nhân dân được XD và quản lý theo quy hoạch

Nghĩa trang

2,0

 

2

 

4

 

17.9

Số hộ gia đình còn có mộ mai táng trong khuân viên nơi ở (nếu có)

Hộ

-

 

-

 

-

 

17.10

Số hộ gia đình đã cải tạo, làm mới hàng rào (bao quanh nhà ở)

Hộ

 

 

 

 

 

 

17.11

Tỷ lệ hộ gia đình có đủ 3 công trình vệ sinh theo chuẩn (hố xí, nhà tắm, bể nước hoặc nước máy)

%

80,0

 

80,5

 

90

 

18

Hệ thống tổ chức chính trị xã hội

 

 

 

 

 

 

 

18.1

Tổng số cán bộ xã

Người

382,0

 

382

 

393

 

18.2

Số cán bộ xã đã đạt chuẩn

Người

360,0

 

360

 

393

 

18.3

Số cán bộ xã, thôn được tập huấn NTM

Người

300,0

 

300

 

300

 

18.4

Số Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch vững mạnh"

Đảng bộ

11,0

 

12

 

14

 

18.5

Tỷ lệ Đảng bộ xã đạt chuẩn về tiêu chí "Trong sạch vững mạnh"

%

68,7

 

75,00

 

87,50

 

18.6

Số UBND xã đạt tiêu chuẩn "Vững mạnh"

UBND

11,0

 

12

 

14

 

18.7

Tỷ lệ UBND xã đạt tiêu chuẩn "Vững mạnh"

%

68,7

 

75,00

 

87,50

 

18.8

Số đoàn thể chính trị xã hội đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

Đoàn thể

75,0

 

75

 

80

 

18.9

Tỷ lệ đoàn thể chính trị xã hội đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

%

93,8

 

93,8

 

100

 

19

An ninh trật tự xã hội

 

 

 

 

 

 

 

19.1

Tỷ lệ xã đạt tiêu chí an ninh trật tự xã hội

%

56,3

 

81,25

 

 



BIỂU 02: KẾT QUẢ CHI TIẾT NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XD NTM

(Kèm theo báo cáo số: /BC- BCĐ ngày tháng 01 năm 2015 của BCĐXD NTM huyện Yên Lập)

ĐVT: Tr đồng

TT

Danh mục dự án

Kết quả thực hiện năm 2014

KH năm 2015

Ghi chú

Tổng nguồn vốn

Trong đó

Tổng nguồn vốn

Trong đó

TW

Lồng ghép

TW

Lồng ghép

TỔNG SỐ

291.436,290

181.540,362

109.895,928

236.450,000

110.850,000

125.600,000

-

1

Qui hoạch

-

-

-

1.550,0

1.350,0

200,0

-

 

Hoàn thành quy hoạch

-

-

 

-

 

 

 

 

Cắm mốc quy hoạch

-

-

 

1.000,0

1.000,0

 

 

 

Đào tạo, tập huấn vè lập và quản lý QH cho cấp huyện, xã, thôn

-

-

 

550,0

350,0

200,0

 

2

Giao thông

197.612,915

114.219,915

83.393,000

107.700,0

69.000,0

38.700,0

 

 

Làm đường trục xã

164.736,868

87.771,868

76.965,000

30.000,0

27.000,0

3.000,0

 

 

Làm đường trục thôn, bản

30.476,047

26.048,047

4.428,000

40.000,0

30.000,0

10.000,0

 

 

Làm đường ngõ xóm

 

 

 

22.000,0

 

22.000,0

 

 

Làm đường trục nội đồng

 

 

 

12.700,0

10.000,0

2.700,0

 

 

Làm cầu, cống dân sinh

2.400,000

400,000

2.000,000

3.000,0

2.000,0

1.000,0

 

3

Thủy lợi

12.619,673

8.239,673

4.380,000

7.000,0

5.500,0

1.500,0

-

 

Làm mới công trình thủy lợi, trạm bơm

2.258,472

2.158,472

100,000

3.000,0

2.000,0

1.000,0

 

 

Cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi, trạm bơm

8.429,000

4.149,000

4.280,000

1.000,0

1.000,0

 

 

 

Kiên cố hóa kênh mương do xã quản lý

1.932,201

1.932,201

-

3.000,0

2.500,0

500,0

 

 

Cải tạo đê, bờ bao chống lũ

 

 

 

-

 

 

 

4

Điện

500,000

-

500,000

60.000,0

-

60.000,0

-

 

Cải tạo hệ thống điện chung

500,000

-

500,000

50.000,0

 

50.000,0

 

 

Cải tạo điện gia đình

 

 

 

10.000,0

 

10.000,0

 

5

Trường học

27.439,468

22.315,468

5.124,000

35.000,0

27.000,0

8.000,0

 

 

Cải tạo, nâng cấp các trường mầm non, mẫu giáo

18.382,288

15.218,288

3.164,000

20.000,0

15.000,0

5.000,0

 

 

Cải tạo, nâng cấp các trường THCS

3.989,838

3.689,838

300,000

5.000,0

4.000,0

1.000,0

 

 

Cải tạo nâng cấp các trường Tiểu học

5.067,342

3.407,342

1.660,000

10.000,0

8.000,0

2.000,0

 

6

Cơ sở VCVH

23.433,041

16.956,633

6.476,408

5.200,0

-

5.200,0

-

 

Cải tạo nâng cấp nhà VH xã

 

 

 

-

 

 

 

 

Cải tạo, nâng cấp các trung tâm thể thao xã

 

 

 

-

 

 

 

 

Cải tạo, nâng cấp các nhà văn hóa thôn, bản

21.435,041

16.956,633

4.478,408

5.200,0

 

5.200,0

 

 

Cải tạo, nâng cấp các trung tâm thể thao thôn, bản

800,000

-

800,000

-

 

 

 

 

Quy hoạch chi tiết khu di tích lịch sử văn hóa chiến khu cách mạng phục cổ gắn với du lịch sinh thái cộng đồng tại xã Minh Hòa, huyện Yên Lập (tỷ lệ 1/500)

1.198,000

-

1.198

-

 

 

 

7

Chợ

5.500,000

5.500,000

-

2.000,0

1.000,0

1.000,0

 

 

Cải tạo, nâng cấp chợ xã

 

 

 

2.000,0

1.000,0

1.000,0

 

 

Xây mới chợ xã (Phúc khánh)

5.500,000

5.500,000

 

-

 

 

 

8

Trụ sở làm việc UBND xã

4.008,673

3.140,673

868,000

-

 

 

 

9

Quy hoạch các điểm định canh, định cư (Lương sơn, Mỹ Lương, Trung sơn)

7.850,000

7.700,000

150,000

-

 

 

 

10

Nước sạch vệ sinh MTNT

2.300,000

2.300,000

0,000

3.000,0

2.000,0

1.000,0

 

11

PTSX, nâng cao thu nhập

10.172,520

1.168,000

9.004,520

15.000,0

5.000,0

10.000,0

 



Biểu 3A: KẾT QUẢ CHI TIẾT THỰC HIỆN TÊU CHÍ NTM ĐẾN NAY

(Kèm theo báo cáo số: /BC- BCĐ ngày tháng 01 năm 2015 của BCĐXD NTM huyện Yên Lập)

TT

Tên xã

Quy hoạch

Giao thông

Thủy lợi

Điện

Trường học

CSVC văn hoá

Chợ

B­ưu điện

Nhà ở dân cư­

Thu nhập

Hộ nghèo

Cơ cấu lao động

HT tổ chức SX

Giáo dục

Y tế

Văn hoá

Môi trường

Hệ thống CT- XH

An ninh trật tự

Tổng

Ký hiệu tiêu chí

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

 

1

Mỹ Lung

x

 

 

 

 

 

 

x

 

 

 

x

x

 

x

x

 

x

x

8

2

Mỹ L­ương

x

 

 

 

 

 

 

x

 

 

 

x

x

 

x

x

 

x

x

8

3

L­ương Sơn

x

 

 

 

x

 

x

x

 

 

 

x

x

x

x

 

 

x

x

10

4

Xuân An

x

 

 

x

 

 

 

x

 

 

 

x

x

 

x

x

 

x

x

9

5

Xuân Viên

x

 

 

x

 

 

 

x

 

 

 

x

x

 

x

x

 

x

x

9

6

Xuân Thủy

x

 

 

x

 

 

x

x

 

 

 

x

x

 

x

x

 

x

x

10

7

H­ưng Long

x

 

 

x

 

 

 

x

 

x

 

x

x

x

 

x

 

x

x

10

8

Th­ượng Long

x

 

 

x

x

 

 

x

 

 

 

x

x

x

 

 

 

x

 

8

9

Nga Hoàng

x

 

x

x

x

 

 

x

 

 

 

x

 

 

 

x

 

 

x

8

10

Trung Sơn

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

x

x

 

x

 

 

x

 

5

11

Đồng Thịnh

x

 

 

x

 

 

 

x

 

x

 

x

x

x

x

x

 

x

x

11

12

Phúc Khánh

x

 

 

 

x

 

 

x

 

 

 

x

x

x

x

x

 

x

x

10

13

Ngọc Lập

x

 

 

x

 

 

x

x

 

 

 

x

x

x

 

x

 

x

x

10

14

Ngọc Đồng

x

 

 

 

 

 

 

x

 

 

 

x

 

 

 

x

 

 

x

5

15

Minh Hoà

x

 

 

x

 

 

x

x

 

 

 

x

x

 

 

x

 

 

x

8

16

Đồng Lạc

x

 

 

x

x

 

 

x

 

 

 

x

x

 

 

x

 

x

 

8

Tổng

16

 

1

10

5

 

4

15

 

2

 

16

14

6

9

13

 

13

13

137



BIỂU 3B: ĐÁNH GIÁ TỔNG SỐ XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI

 

 

 

(Kèm theo báo cáo số: 01 /BC- BCĐ ngày 08 tháng 01 năm 2015 của BCĐXD NTM huyện Yên Lập)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TT

Nhóm

Kết quả đạt tiêu chí NTM

Năm 2013

Tên xã

Năm 2014

Tên xã

Mục tiêu đên 2015

Tên xã

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Nhóm 1

Số xã đạt 19 tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Nhóm 2

Số xã đạt 18 tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Số xã đạt 17 tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Số xã đạt 16 tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Số xã đạt 15 tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

6

Nhóm 3

Số xã đạt 14 tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Số xã đạt 13 tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

8

Số xã đạt 12 tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

9

Số xã đạt 11 tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

10

Số xã đạt 10 tiêu chí

1

6,25

Hưng Long

 

 

 

 

 

11

Nhóm 4

Số xã đạt 09 tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

12

Số xã đạt 08 tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

13

Số xã đạt 07 tiêu chí

3

18,75

Xuân An, Xuân Viên, Đồng Thịnh

 

 

 

 

 

14

Số xã đạt 06 tiêu chí

5

31,25

Mỹ Lung, Mỹ Lương, Nga Hoàng, Phúc Khánh, Đồng lạc

 

 

 

 

 

15

Số xã đạt 05 tiêu chí

3

18,75

Lương Sơn, Xuân Thủy, Ngọc Lập

4

25,00

Lương sơn, Xuân Thủy, Ngọc Lập, Minh Hòa

1

Hưng Long

16

Nhóm 5

Số xã đạt 04 tiêu chí

2

12,5

Thượng long, Ngọc Đồng

3

18,75

Thượng Long, Đồng thịnh, Phúc khánh

 

 

17

Số xã đạt 03 tiêu chí

1

6,25

Minh Hòa

1

6,25

Trung sơn

2

Ngọc Đồng, Đồng lạc

18

Số xã đạt 02 tiêu chí

1

6,25

Trung Sơn

6

37,50

Mỹ lung, Mỹ lương, Xuân an, xuân viên, Nga hoàng, Đồng lạc

6

Mỹ lương, Nga Hoàng, Thượng Long, Đồng Thịnh, Phúc Khánh, Minh Hòa

19

Số xã đạt 01 tiêu chí

 

 

 

1

6,25

Ngọc Đồng

7

Mỹ Lung, Lương sơn, Xuân an, Xuân viên, Xuân thủy, Trung sơn, Ngọc lập

20

Số xã đạt 0 tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

Các tin khác

Mới nhất

Xem nhiều nhất

Liên kết website