Huyện Hạ Hòa báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014; Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình năm 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN HẠ HÒA

Số: 08 /BC - UBND

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

Hạ Hoà, ngày 28 tháng 01 năm 2015

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới  năm 2014; Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình năm 2015

 

            Căn cứ văn bản số số 5689/BCĐ –KT5 ngày 31/12/2014 của Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ về việc báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015; căn cứ  Kế hoạch triển khai thực hiện chương trinh xây dựng NTM năm 2014 của huyện. UBND huyện báo cáo kết quả chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình đạt được trên các lĩnh vực cụ thể như sau:

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH, QUẢN LÝ:

1. Cấp huyện:

1.1. Kết quả lập và hoạt động của Ban chỉ đạo (BCĐ) và bộ phận giúp việc BCĐ ở cấp huyện:

  Trong năm 2014, đã thành lập Ban chỉ đạo Chương trình MTQGXDNTM huyện Hạ Hòa thay thế BCĐ xây dựng NTM huyện Hạ Hòa gồm 28 thành viên do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng Ban, các phó chủ tịch làm phó ban, thành viên là trưởng các phòng, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan; Ban chỉ đạo đã  ban hành quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong BCĐ để chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình; thành lập Tổ thẩm định dự toán hỗ trợ phát triển sản xuất; Hợp tác xã, ngành nghề - Làng nghề nông thôn gồm 6 thành viên do đồng chí phó trưởng phòng NN&PTNT làm tổ trưởng ; kiện toàn thành viên Tổ thẩm định tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới gồm 24 thành viên do đồng phó CTUBND huyện làm tổ Trưởng. Đã tổ chức hội nghị đánh giá kết quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2013 và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2014.

 1.2. Việc ban hành các văn bản điều hành Chương trình:

- Thường trực huyện Huyện ủy đã ban hành kết luận số 491-TB/HU ngày 15/4/2014 thông báo kết luận huyện ủy về triển khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014; UBND huyện đã ban hành văn bản số 47 /BC-UBND ngày 15/4/2014 của UBND huyện về triển khai Kế hoạch CTMTQG xây dựng NTM năm 2014 trên địa bàn huyện; văn bản số 398/UBND-NN ngày 22/4/2014 của UBND huyện về việc tập trung chỉ đạo thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất chương trình MTQGXDNTM năm 2014; văn bản số 381/HD-UBND ngày 18/4/2014 của UBND huyện về  Hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc CTMTQGXDNTM năm 2014 nguồn vốn trái phiếu Chính Phủ.

- Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, kịp thời ban hành các văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành các cơ quan, đơn vị và các xã thực hiện các nội dung, sử dụng nguồn vốn được phân bổ tại quyết định 342/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Thọ theo đúng quy định, đúng định hướng và đảm bảo thời gian.

- Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, kịp thời ban hành các văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành các cơ quan, đơn vị và các xã thực hiện các nội dung, sử dụng nguồn vốn được phân bổ tại quyết định 342/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Thọ theo đúng quy định, đúng định hướng và đảm bảo thời gian.

 - Ban chỉ đạo CTMTQGXDNTM huyện đã thành lập 03 đoàn kiểm tra chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới  kể từ khi thực hiện chương trình đến tháng 11 năm 2014 tại 12 xã trên địa bàn huyện. Các xã còn lại tự kiểm tra và báo cáo kết quả về Ban chỉ đạo.

1.3. Đánh giá chung về những thuận lợi, hạn chế về công tác chỉ đạo, các tồn tại liên quan đến bộ máy thực hiện Chương trình, sự phối hợp giữa các Ban ngành, các chương trình, dự án trên địa bàn cho xây dựng NTM. Xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục.

- Ban chỉ đạo CTMTQGXD nông thôn mới huyện đã xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp công tác với UBMT Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong tổ chức thực hiện chương trình như: Phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai công tác đào tào nghề, xây dựng các mô hình sản xuất; tổ chức triển khai cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới” và xây dựng kế hoạch chỉnh trang, tu sửa nhà văn hoá khu dân cư.

- Thành viên trong BCĐ cấp huyện, Trưởng các phòng, đơn vị, được phân công theo dõi, phụ trách trên các lĩnh vực đã tích cực bám sát cơ sở và hướng dẫn của cấp trên, đề xuất các giải pháp để định hướng cho các xã triển khai thực hiện. Đồng thời, tham mưu với Ban chỉ đạo huyện đề xuất ban hành chính sách hỗ trợ các chương trình để phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương như: Chính sách hỗ trợ chương trình sản xuất lương thực; Xây dựng mô hình cánh đồng một giống lúa, chương trình hỗ trợ đàn bò cái lai Sind; kế hoạch chỉnh trang nhà văn hoá khu dân cư... Phổ biến, thông tin đến các xã những chủ trương, chính sách, trình tự thực hiện các chương trình hỗ trợ của tỉnh và huyện để tổ chức, triển khai.

2. Kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo (BCĐ) Cấp xã:

- UBND các xã đã kiện toàn Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban giám sát cộng đồng, Ban phát triển thôn để kịp thời triển khai xây dựng Chương trình nông thôn mới theo định hướng của UBND huyện. Các thành viên đã bám sát các khu dân cư để tuyên truyền và chỉ đạo triển khai các văn bản hướng dẫn của tỉnh và huyện về Chương trình xây dựng nông thôn mới trong năm 2014. Đồng thời rà soát, xác định và đăng ký những tiêu chí phấn đấu đạt chuẩn năm 2014 với UBND huyện.

- Tổ chức triển khai họp các khu dân cư để phổ biến, tuyên truyền Chương trình xây dựng nông thôn mới; thông báo nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất để người dân lựa chọn nội dung hỗ trợ phù hợp đối với từng địa phương và khả năng tham gia đối ứng của người dân, các tổ chức tham gia chương trình.

- Xây dựng các Panô theo mẫu do Văn phòng điều phối tỉnh hướng dẫn đặt tại nhà văn hóa các khu dân cư, trụ sở UBND các xã và khu đông dân cư.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:

          1. Kết quả thực hiện các mục tiêu:

          - Theo lộ trình thực hiện năm 2014 có 5 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 01 xã đạt chuẩn là xã Gia Điền; các xã còn lại cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới (Hiền Lương, Mai Tùng, Vụ Cầu, Chuế Lưu). Đến hết năm 2014 mới có 02 xã cơ bản đạt chuẩn (là xã Gia Điền 18 TC; Hiền Lương 17 TC).

          - Về kinh tế-xã hội có những chuyển biến tích cực, thu nhập bình quân trên đầu người đạt 18 triệu đồng/năm (so với năm 2013 cao hơn 1 triệu đồng).  Năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo còn 9,14% (giảm 2,46% so với năm 2013) .

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong năm: Tổng số 1650 lao động/1500 lao động, đạt 110% so với kế hoạch.

- Lĩnh vực văn hoá – xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện; các dịch vụ về giáo dục, y tế được đảm bảo; an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ:

2.1. Công tác tuyên truyền:

- Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện, xã, UBMT Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các khu dân cư đã tập trung phổ biến các chủ trương, chính sách, ý nghĩa, tầm quan trọng, vì lợi ích cộng đồng của chương trình xây dựng nông thôn mới và vai trò chủ thể của người dân trong tổ chức thực hiện chương trình. Kết quả đã tổ chức: 310 hội nghị; xây dựng 409 panô; tuyên truyền trên đài truyền thanh huyện, xã 160 lượt tin bài về các nội dung xây dựng nông thôn mới; Triển khai tiếp nhận và treo 1.570 tranh ảnh tuyên truyền xây dựng nông thôn mới tại các nhà văn hóa khu dân cư và UBND các xã do văn phòng Điều phối NTM tỉnh Phú Thọ cấp. Tổ chức phát động thực hiện kế hoạch chỉnh trang nhà văn hoá ở khu dân cư. Có trên 9.000 lượt người trực tiếp được tiếp cận các thông tin tham gia các nội dung liên quan đến Chương trình.

Tổng kinh phí thực hiện cho công tác tuyên truyền trong năm 2014: 257 triệu đồng.

Thông qua công tác tuyên truyền đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về chương trình xây dựng nông thôn mới; tạo cơ sở, động lực triển khai phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn toàn huyện trong những năm tiếp theo.

2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng:

Đã tổ chức 27 lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho 959 lượt học viên tham gia, trong đó:

- Cấp huyện tổ chức 3 lớp theo kế hoạch phối hợp với 3 đoàn thể huyện: Hội nông dân; UBMTTQ huyện; Liên đoàn LĐ huyện với 240 lượt cán bộ hội và đoàn viên công  đoàn tham gia với 240 người tham gia. Nội dung kiến thức về xây dựng Nông thôn mới, quản lý chương trình;

- Văn phòng điều phối chương trình cấp tỉnh tổ chức 5 lớp với 56 cán bộ cấp xã tham gia;

- UBND tỉnh đã quyết định cho huyện được phối hợp với các trung tâm đào tạo tổ chức 19 lớp với 633 học viên. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng gồm: Kỹ thuật trồng chè, kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch hại tổng hợp, sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi.

2.3. Về huy động nguồn lực:

-  Cùng với nguồn vốn của Chương trình mục tiêu QGXDNTM hàng năm được cấp trên phân bổ; cấp ủy, chính quyền huyện đã tích cực chỉ đạo khai thác nguồn thu trên địa bàn; huy động nguồn đóng góp của nhân dân để triển khai thực hiện Chương trình: tập trung thực hiện các nội dung phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng; chỉnh trang nhà văn hóa khu dân cư và đầu tư thêm các thiết chế văn hóa ở cơ sở. Tổng nguồn vốn đầu tư huy động trong năm 2014: 545.045,6 Triệu đồng; trong đó:

- Ngân sách TW:  17.859 triệu đồng;

- Nguồn vốn lồng ghép: 46.884 triệu đồng;

- Nguồn vốn xã:   152  triệu đồng;

- Nguồn vốn cho hộ nghèo vay (NHCS): 99.074 triệu đồng cho 4.476 hộ;

- Vốn 02 Quỹ tín dụng (Gia Điền, Ấm Hạ): 58.990 triệu đồng;

- Nguồn vốn đóng góp của dân: 164.332,6 triệu đồng;

- Nguồn khác: 5.914 triệu đồng;

          2.4. Thực hiện các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới:

          Căn cứ Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới của tỉnh (Ban hành theo Quyết định số 3883/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ, Quyết định số 1832/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 về việc điều chỉnh, sửa đổi một số tiêu chí nông thôn mới trong bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Phú Thọ). Căn cứ hướng dẫn số 4140/UBND- KT, ngày 9/10/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc đánh giá, công nhận tiêu chí đạt chuẩn và xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tổ thẩm định tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới huyện rà soát, đánh giá, kết quả đạt chuẩn của các xã  trong năm 2014 như sau:

          - Tổng số tiêu chí đạt chuẩn đến hết năm 2014 là 360 tiêu chí, tăng 92 tiêu chí so với năm 2013, bình quân đạt 2,87 tiêu chí/xã; trong đó:

          - Số xã đạt từ 15-18 tiêu chí gồm 03 xã( Gia Điền, Hiền Lương, Mai Tùng);

          - Số xã đạt từ 10 – 14 tiêu chí gồm 21 xã;

          - Số xã đạt từ 8- 9 gồm 8 xã.

          Bình quân đến hết năm 2014 số xã có tiêu chí đạt chuẩn là 11,27 tiêu chí/xã.

( Chi tiết các xã có phụ biểu kèm theo)

          2.5. Kết quả thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã trên địa bàn:

Căn cứ nguồn vốn được phân bổ tại Quyết định số 342/QĐ-UBND, ngày 18/2/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc giao vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014; Căn cứ hướng dẫn số 198/HD-SNN, ngày 7/3/2014 của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Phú Thọ về thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ năm 2014;

 Căn cứ kết luận số 491TB/HU ngày 15/4/2014 của Thường trực huyện ủy về triển khai thực hiện Chương trình MTQGXDNTM năm 2014. UBND  huyện đã khẩn trương tổ chức triển khai, lựa chọn nội dung hỗ trợ. Đã phê duyệt dự toán thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ nông thôn cho 32/32 xã với tổng nguồn vốn 4.781,799 triệu đồng, trong đó ngân sách tỉnh 2.800 triệu đồng, vốn đối ứng của người dân, hợp tác xã: 1.981,799 triệu đồng, chiếm 70,7%. Nội dung cụ thể:

          - Tập huấn khuyến nông chuyển giao khoa học kỹ thuật: 25 lớp cho 2.209 lượt người tham gia, học tập tại 17 xã; Thông qua các lớp tập huấn các hộ nông dân đã tiếp cận với các kiến thức, tiến bộ trong chăn nuôi, trồng trọt để áp dụng vào sản xuất góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp trong nông hộ đạt hiệu quả cao hơn và đảm bảo sự an toàn dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi.

          - Mô hình hỗ trợ bò cái lai sind sinh sản: Đã mua hỗ trợ 207 con, mô hình được triển khai tại 26 xã. Sau 01 năm thực hiện đến nay số bò còn 205 con sinh trưởng và phát triển tốt; chết 02 con tại xã Hà Lương (do chăm sóc không tốt của 02 hộ gia đình là ông Phạm Việt Hùng K7 và bà Nguyễn Thị Tâm K9). Mô hình đã góp phần tăng thêm số lượng, chất lượng đàn bò trên địa bàn huyện và nâng cao thu nhập cho các hộ, được  người dân phấn khởi tham gia.

- Mô hình cánh đồng một giống lúa : 02 mô hình, triển khai tại xã Minh Hạc  15ha và xã Mai Tùng 32 ha; được gieo cấy bằng giống lúa thuần  BC 15 của Công ty CP Giống cây trồng Thái Bình. Tổng mức đầu tư 249.847.500 đồng; trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 177.000.000 đồng; hộ gia đình góp 72.847.000 đồng. Tuy nhiên, khi cây lúa đang trong giai đoạn vào trắc xanh do bị ảnh hưởng của bão số 03 đã làm đổ 1 số diện tích lúa tại xã Mai Tùng nên năng suất đạt 140 kg/sào (dự kiến đạt 220kg-260 kg/ sào); tại xã Minh Hạc đạt 220kg/sào (59,5 tạ/ha).

          - Mô hình trồng bí xanh: 03 mô hình, quy mô 62,04ha; tại 03 xã Văn Lang 56,33ha, Chuế Lưu 3,76ha, Lâm Lợi 1,95ha. Mô hình đã giúp cho các hộ nông dân có thêm kiến thức KHKT trong thâm canh, giảm chi phí trong sản xuất, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm. Theo hạch toán năm 2014 mức thu đạt 30 tấn/ha ( tương đương 1100kg/sào). Thu nhập bình quân đạt 4-5 triệu đồng/sào. Đã giúp bà con nông dân ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập góp phần đạt tiêu chí số 10 (thu nhập) trong chương trình XD NTM.

          - Mô hình cơ giới hóa trong nông nghiệp: gồm 03 mô hình. Được thực hiện tại 03 xã: HTX dịch vụ thủy lợi Xã Chuế Lưu mua xe chở rác loại nhỏ 01 chiếc; HTX DV Nông nghiệp xã Vụ Cầu 01 máy gặt đập liên hoàn; xã Vĩnh chân 01 máy bơm nước. Mô hình đã đã đem lại thiết thực cho người lao động, giúp người dân giải phóng sức lao động, đẩy nhanh tiến độ sản xuất, đảm bảo khung lịch thời vụ, gieo trồng và gieo cấy hết diện tích, nâng cao thu nhập cho người lao động.

- Hỗ trợ mô hình mua phân bón chậm trả:

Năm 2014, có 03 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tham gia mô hình mua phân trả chậm ( Y Sơn, Xuân Áng, Mai Tùng) với số lượng 28.250 kg. Tổng vốn đầu tư là 160 triệu đồng; trong đó vốn Ngân sách Nhà nước 160 triệu đồng. Từ kết quả thực tế cho thấy mô hình đã tạo điều kiện cho người dân có vật tư đầu vào phục vụ sản xuất, giúp cho nông dân kịp thời thâm canh, yên tâm và chủ động trong việc chăm sóc cây trồng ngay từ đầu vụ, nhất là đối với những hộ khó khăn, hộ nghèo còn đang thiếu vốn. Giúp nông dân được sử dụng phân bón đảm bảo chất lượng, có đủ số lượng với giá cả tương xứng với từng loại phân (giá phân được bán theo giá chung trên thị trường), tránh được tình trạng dùng phải phân kém chất lượng, thiếu số lượng và giá cao.

Các Hợp tác xã được hỗ trợ nguồn vốn đã có điều kiện mở rộng phạm vi kinh doanh dịch vụ, tăng thêm nguồn thu nhập, mang lại hiệu quả kinh tế cho các thành viên trong HTX.

2.6. Xây dựng hạ tầng, thiết yếu:

Năm 2014, huyện Hạ Hoà có 32 xã được phân bổ nguồn vốn trái phiếu chính phủ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới để triển khai thi công các công trình hạ tầng theo hướng đạt chuẩn. Nguồn vốn năm 2014 được giao 14.732 triệu đồng bố trí và sử dụng như sau:

+ Thanh toán trả nợ 10 công trình, số vốn: 5.177 triệu đồng, gồm: đường giao thông BTXMNT  của 9 xã: Y Sơn,Vụ Cầu, Xuân Áng, Mai Tùng, Vĩnh Chân,Chuế Lưu, Đan Thượng, Gia Điền, Hà Lương và khu xử lý rác thải xã Hiền Lương.

Đối với các công trình hoàn thành và chuyển tiếp, các xã tiến hành giải ngân và hoàn thiện hồ sơ quyết toán  xong trước 30/12/2014 là: 5.177 triệu đồng theo đúng quy định.

+ Đối với công trình xây dựng mới trong năm 2014 là:  23 công trình, vốn được phân bổ là 9.555 triệu đồng. Bao gồm :

- Thực hiện phấn đấu đạt chuẩn tiêu chí số 03 (thủy lợi): Xây dựng 9 công trình kênh mương tại 9 xã  (Gia Điền, Chính Công, Minh Hạc, Hậu Bổng, Bằng Giã, Động Lâm, Phụ Khánh, Cáo Điền, Ấm Hạ);

- Thực hiện phấn đấu đạt chuẩn tiêu chí số 02 (giao thông): Xây dựng 14 công trình đường giao thông bê tông xi măng tại các xã (Lang Sơn, Hương Xạ, Lệnh Khanh, Yên Luật, Liên Phương, Đan Hà, Phương Viên, Đại Phạm, Minh Côi, Vô Tranh, Văn Lang, Lâm Lợi, Quân Khê, Yên Kỳ).

Tình hình thực hiện và sử dụng nguồn vốn  chương trình NTM năm 2014:

+) Nguồn vốn :

- Tổng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được bố trí từ ngân sách tỉnh : 14.732 triệu đồng ;

- Tổng mức đầu tư xây dựng các công trình : 66.494,2 triệu đồng ; trong đó :

Vốn đã thanh toán : 29.695,9 triệu đồng ; Vốn còn thiếu : 36.798,3 triệu đồng.

+) Công trình  đã quyết toán:  9 công trình;

+) Số công trình chưa hoàn thành chuyển sang năm 2015: 26 công trình.

+) Tổng công nợ : 36.798,3  triệu đồng.

(Chi tiết có phụ biểu đính kèm)

- Nguồn vốn đóng góp của người dân: 11.714,43 triệu đồng ( giá trị qui từ hiến đất là 11.288,38 triệu đồng; cá nhân ửng hộ tiền mặt 426 triệu đồng).

Năng lực tăng thêm : Tổng số chiều dài các tuyến đường giao thông nông thôn tăng thêm năm 2014 là : 44,4 km, (trong đó có 7,2 km là vốn thuộc Chương trình nông thôn mới); kênh mương  nội đồng: 3,6km .

Hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG.

1.Ưu điểm :

- Công tác triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới đã được cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở  thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sâu sát, kịp thời và sự nỗ lực của các tầng lớp nhân dân; lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản có bước tiến mới về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; năng xuất, chất lượng sản phẩm được nâng cao, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm, kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục được củng cố, đầu tư xây dựng; diện mạo nông thôn từng bước thay đổi; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.

- Thông qua nguồn vốn hỗ trợ từ Chương trình để phát triển sản xuất và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong năm, các chủ dự án đã tập trung chỉ đạo xây dựng các mô hình trồng trọt, chăn nuôi và đưa cơ giới hóa vào sản xuất kịp thời. Thông qua đó đã góp phần quan trọng trong việc giúp đỡ, hỗ trợ nông dân giảm bớt chi phí đầu tư, nâng cao năng xuất lao động, giảm ngày công làm việc trong nông nghiệp. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, các loại cây con giống mới tiếp tục được đưa vào áp dụng trong sản xuất; cơ cấu mùa vụ được áp dụng đúng định hướng đã góp phần từng bước nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, trong đó có các tuyến đường giao thông; hệ thống kênh mương nội đồng được nâng cấp, cứng hóa đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

2. Hạn chế:

- Nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, giải pháp và lộ trình XDNTM chưa đầy đủ; còn xuất hiện tư tưởng “trông chờ”, “ỷ lại” vào nhà nước.

- Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban quản lý chương trình, ban phát triển thôn còn hạn chế, còn mang tính chung chung, chưa có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trách nhiệm của các thành viên trong các tổ chức (như tại xã Phụ Khánh); do vậy chưa khơi dậy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và từng người dân trong xây dựng NTM.

- Trong quá trình triển khai thực hiện, một số cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở chưa thật sự vào cuộc nên kết quả XDNTM ở một số địa phương chưa đáp ứng yêu cầu và các mục tiêu đặt ra.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến; công khai các nội dung có vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hạn chế, chưa sâu rộng nên người dân chưa hiểu rõ. Quy hoạch ở một số xã còn bất cập, nhất là quy hoạch về hệ thống đường GTNT, hệ thống kênh mương nội đồng còn chưa sát và đúng với thực trạng của xã.

- Lựa chọn tiêu chí để đăng ký thực hiện chưa hợp lý, chưa phù hợp với điều kiện, khả năng thực tế của địa phương. Các tiêu chí đã hoàn thành nhưng chất lượng còn thấp, thiếu tính bền vững; vệ sinh môi trường cảnh quan, đường làng ngõ xóm, việc phát dọn vệ sinh, chỉnh trang vườn hộ, phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân chưa được quan tâm đúng mức; liên kết sản xuất chưa được chú trọng, các mô hình điển hình chưa được nhân rộng.

- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp chưa có bước đột phá; thiếu mô hình sản xuất quy mô lớn, một số mô hình được đầu tư hỗ trợ kinh phí không đem lại hiệu quả.

- Công tác xã hội hoá nguồn lực còn chưa chủ động, nhất là việc vận động con, em xa quê và chính người dân trên địa bàn. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình triển khai các nội dung, kết quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức, cơ quan chưa được quan tâm thực hiện một cách thường xuyên.

3. Những vấn đề rút ra trong quá trình quản lý, thực hiện Chương trình:

- Tiếp tục phải làm tốt công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của người dân trên địa bàn để tham gia thực hiện chương trình với tinh thần tự giác hơn.

- Tăng cường sự chỉ đạo của cấp ủy đảng,  sự điều hành của chính quyền các cấp, sự tham gia của UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân để tạo sức mạnh của cả hệ thống chính trị.

- Tập trung các biện pháp phát triển mạnh nông nghiệp, thay đổi hình thức tổ chức sản xuất trong nông thôn; thay đổi phương thức hỗ trợ để nâng cao mức thu nhập, giảm hộ nghèo, phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa.

- Thường xuyên phải có sự tập trung chỉ đạo đồng bộ, liên tục, cụ thể đối với từng địa bàn xã, gắn với thực trạng và đặc điểm của từng địa phương, trong đó: xác định các tiêu chí dễ làm trước, khó làm sau.

- Đề cao vai trò trách nhiệm các thành viên Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban phát triển thôn.

- Tăng cường công tác khai thác các nguồn thu trên địa bàn và huy động sự tham gia ủng hộ, đóng góp của con em xa quê đã trưởng thành để cùng chung sức xây dựng nông thôn mới.

 

Phần thứ hai

 

          KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NĂM 2015:

I. MỤC TIÊU CHUNG:

- Năm 2015 phấn đấu 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới là xã Gia Điền và Hiền Lương; 5 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới là Mai Tùng, Vụ Cầu, Chuế Lưu, Xuân Áng, Y Sơn;

          - Thu nhập bình quân trên đầu người 19 triệu đồng/năm;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1% ;

- Tổng số lao động qua đào tạo 1450 người;

- Tỷ lệ lao dộng qua đào tạo 50%;

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 73%;

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN:

1. Thực hiện các tiêu chí đạt chuẩn:

+ Đối với 02 xã đạt chuẩn NTM: Gia Điền và Hiền Lương: Tập trung chỉ đạo hoàn thiện các nội dung của các tiêu chí đã đạt chuẩn đến năm 2014, xây dựng hoàn thiện các hạng mục công trình thuộc nhóm cơ sở hạ tầng: Đối với xã Gia Điền tiêu chí số 3- thủy lợi, xã Hiền Lương tiêu chí số 9- nhà ở dân cư) và nhóm hệ thống chính trị: xã Hiền Lương thực hiện đạt chuẩn tiêu chí số 18.

+ Đối với 5 xã phấn đấu cơ bản đạt chuẩn: Mai Tùng, Vụ Cầu, Chuế Lưu, Xuân Áng, Y Sơn mỗi xã phấn đấu đạt chuẩn từ 02 tiêu chí trở lên;

+ Đối với các xã còn lại: Phấn đấu tiêu chí đạt chuẩn từ 1-2 tiêu chí/năm.

Lựa chọn các tiêu chí đã tiệm cận, ít cần nguồn lực đầu tư để tập trung thực hiện.

2. Thực hiện các dự án:

+ Đối với đầu tư cơ sở hạ tầng: Quản lý tốt công tác quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng; giám sát chặt chẽ, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công các công trình chuyển tiếp và công trình mới theo nguồn vốn được phân bổ. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, của tỉnh và kết hợp các nguồn lực tại chỗ tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng.

+ Đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất: Tiếp tục lựa chọn các mô hình có hiệu quả để định hướng đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất trên cơ sở rút kinh nghiệm từ những năm trước để triển khai nhân rộng như: Mô hình chăn nuôi bò cái Laisind sinh sản. Mô hình cơ giới hóa trong nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động, giảm đầu tư, sức lao động, giảm tổn thất khi thu hoạch.. Góp phần hoàn thành các tiêu chí trong bộ tiêu trí NTM.

3. Huy động và bố trí nguồn lực:

Triển khai công tác lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác trên địa bàn với nguồn vốn thuộc Chương trình nông thôn mới để phát huy hiệu quả đầu tư; huy động mọi nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ, nội dung xây dựng nông thôn mới như nguồn vốn từ đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê thầu quỹ đất công ích trên địa bàn xã, thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp, hiến đất, công lao động của người dân... Dự kiến huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới năm 2015 như sau:

- Tổng nguồn vốn: 77.159.3 triệu đồng, trong đó:

          - Nguồn vốn Trung ương: 41.132,2 triệu đồng;

          - Ngân sách tỉnh: 3.300 triệu đồng;

          - Ngân sách huyện:  350  triệu đồng;

- Ngân sách xã:  577,2  triệu đồng;

          - Vốn góp của người dân:  1.800 triệu đồng.

          III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC:

1. Đối với UBND các xã:

- Kiện toàn và củng cố lại Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban phát triển thôn và Ban giám sát cộng đồng ngay sau đại hội Đảng cấp cơ sở thành công. Tiến hành phân công phân nhiệm rõ công việc và trách nhiệm của các thành viên. Xây dựng kế hoạch và giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện đạt chuẩn các tiêu chí chưa đạt; có giải pháp duy trì bền vững các tiêu chí đã đạt chuẩn. Khi xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí cần đánh giá kỹ thực trạng, thực lực, nội dung cần làm, thuận lợi khó khăn, khả năng huy động nguồn lực. Quá trình thực hiện phải gắn với phân công trách nhiệm cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân; tích cực tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị để thực hiện hoàn thành tiêu chí; phấn đấu hàng năm bình quân mỗi xã có thêm 3 tiêu chí đạt chuẩn tăng thêm.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền theo hướng thường xuyên, liên tục về chủ trương, nhiệm vụ, mục đích, ý nghĩa của chương trình xây dựng nông thôn mới, trách nhiệm của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới bằng nhiều hình thức, có chiều sâu đến từng cá nhân, hộ gia đình để khơi dậy tiềm năng, sức mạnh trong nhân dân, góp phần quan trọng hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã. Duy trì phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong các hộ gia đình và khu hành chính bằng các hành động thiết thực, cụ thể; tiếp tục chỉnh trang, đầu tư hoàn chỉnh các thiết chế của nhà văn hoá ở khu dân cư; thường xuyên vệ sinh đường làng, ngõ xóm, chỉnh trang nhà ở và khuân viên trong từng hộ gia đình.

- Tiến hành kiểm tra, rà soát lại công tác quy hoạch để kịp thời điều chỉnh những hạng mục công trình, cơ sở hạ tầng chưa phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch và đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác đầu tư: Ưu tiên hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất như đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, cứng hóa hệ thống kênh mương…

- Tăng cường hướng dẫn người dân đẩy mạnh phát triển sản xuất, lựa chọn các mô hình có hiệu quả, cho thu nhập cao để nhân rộng. Tiếp tục khuyến khích nhân dân tham gia tích cực các phong trào: xây dựng đường giao thông nông thôn; hiến đất giải phóng mặt bằng, đối ứng nguồn vốn tham gia dự án phát triển sản xuất; thay đổi tư duy, nhận thức để chuyển đổi hình thức tổ chức sản xuất theo hướng hình thành các mô hình hợp tác để liên kết, phát triển kinh tế; tham gia các phong trào tự quản, giữ gìn an ninh thôn xóm…

- Thường xuyên tự đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả triển khai thực hiện để kịp thời giải quyết; có giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

- Quá trình triển khai phải thực hiện quyết liệt, huy động tổng hợp sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào cuộc với quyết tâm cao nhất nhằm tạo bước đột phá trong chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn từng xã.

2. Đối với các phòng, cơ quan, đơn vị, thành viên Ban chỉ đạo:

-  Đối với các phòng, cơ quan, đơn vị:

Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 1403/KH-UBND ngày 17/12/2010 của UBND huyện Hạ Hòa về triển khai Kế hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Hạ Hòa, giai đoạn 2010-2015; định hướng đến năm 2020, có trách nhiệm theo dõi ,đôn đốc các xã thực hiện đạt chuẩn các tiêu chí, các nội dung chương trình theo lĩnh vực ngành, đơn vị phụ trách. Tham mưu với UBND huyện các giải pháp cụ thể, có hiệu quả để tổ chức thực hiện.

- Đối với các thành viên Ban chỉ đạo:

Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-BCĐ ngày 03/9/2014 của Ban chỉ đạo CTMTQGXDNTM về việc ban hành qui chế hoạt động của Ban chỉ đạo CTMTQGXDNTM huyện Hạ Hòa; văn bản số 04/BCĐ-PC ngày 29/4/2014 của Ban chỉ đạo XDNTM về việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên BCĐ xây dựng nông thôn mới có trách nhiệm tập trung chỉ đạo các xã rà soát cụ thể, đánh giá cơ bản toàn diện trên tất cả các tiêu chí đã đạt được, các tiêu chí cần phấn đấu đạt chuẩn và cơ bản đạt chuẩn vào năm 2015 để xây kế hoạch thực hiện theo lộ trình đã đề ra. Tham mưu với Ban chỉ đạo huyện các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh khi triển khai thực hiện ở cơ sở để cho ý kiến chỉ đạo.

V.ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ

Đề nghị UBND tỉnh, BCĐ chương trình MTQGXD nông thôn mới và các Sở, ngành của tỉnh:

1. Sớm phân bổ nguồn vốn thuộc Chương trình MTQGXDNTM cho các xã theo lộ trình kế hoạch xây dựng NTM của huyện đã xác định và đăng ký. Đặc biệt đối với xã Gia Điền và Hiền Lương để đạt chuẩn xã NTM trong năm 2015. 

2. Đề nghị điều chỉnh thời gian xét công nhận tiêu chí đạt chuẩn và xã đạt chuẩn nông thôn mới theo văn bản 4140/UBND-KT của UBND tỉnh Phú thọ chậm lại đến ngày 15/12 hàng năm để thuận tiện cho cơ sở thực hiện: Lý do vì hàng năm việc xét tổ chức cơ sở đảng TSVM, chính quyền, các tổ chức đoàn thể đều thực hiện vào cuối tháng 11; BTV huyện ủy xét xếp loại các xã vào đầu tháng 12 hàng năm theo hướng dẫn của BTC tỉnh ủy;

3. Nội dung báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm nên xây dựng thống nhất theo một mẫu đề cương và bố cục; các nội dung trong đề cương nên ngắn gọn, tránh lặp lại, các nội dung đã thực hiện hoàn thành từ những năm trước không  nên báo cáo lại để tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở dễ thực thực.

          Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014; nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình năm 2015. UBND huyện Hạ Hòa báo cáo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ và các Sở, ngành của tỉnh theo dõi, chỉ đạo và tiếp tục quan tâm giúp đỡ. Yêu cầu UBND các xã; các phòng, đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện. Đề nghị UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân tích cực tham gia phối hợp thực hiện để chương trình đạt hiệu quả./.

 

Nơi nhận:

- Ban chỉ đạo NTM tỉnh;

- Sở NN&PTNT ;

- Chi cục PTNT;

- TTHU, HĐND huyện;

- CT, CPCT;

- Các Phòng, đơn vị có liên quan;

- UBND các xã;

- Thường trực Ban chỉ đạo NTM huyện;

- Lưu: VT.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

(Đã ký)

 

 

Chu Thị Định

 

 

 

 

 

 

Biểu 01: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

 

(kèm theo Báo cáo 08 /BC- UBND ngày 28 / 01 /2014 của UBND huyện Hạ Hòa)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày lập báo cáo:

 

 

 

 

 

 

 

 

Số liệu báo cáo tính đến ngày: 31/12/2014

 

 

 

 

 

 

 

 

Tên huyện: Hạ Hòa

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số xã: 32

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số xã điểm: 01

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số khu: 285

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số khu thuộc xã điểm: 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tiêu chí NTM

Nội dung tiêu chí

Đơn vị tính

Kết quả thực hiện năm 2013

Kết quả thực hiện năm 2014

Kế hoạch đến 2015

Ghi chú

(đối với số lượng)

Số lượng

Giá trị (triệu đồng)

Số lượng

Giá trị (triệu đồng)

Số lượng

Giá trị (triệu đồng)

 

1

QUI HOẠCH

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xây dựng Đề án Quy hoạch xây dựng NTM

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1.1

Quy hoạch chung

Số xã hoàn thành

32

9.504,16

32

9.504,16

 

4.354,16

Trả nợ

1.1.2

Quy hoạch sử dụng đất

Số xã hoàn thành

 

 

 

 

 

 

 

1.1.3

Quy hoạch sản xuất

Số xã hoàn thành

 

 

 

 

 

 

 

1.1.4

Quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội

Số xã hoàn thành

 

 

 

 

 

 

 

1.1.5

Số lượt người được đào tạo, tập huấn về lập và quản lý quy hoạch cho cấp huyện, xã, thôn, bản, ấp

Lượt người

 

 

 

 

 

 

 

1.2

Thực hiện Quy hoạch xây dựng NTM

%

 

 

 

 

 

 

 

1.2.1

Số xã đã công bố quy hoạch

32

 

32

 

 

 

 

1.2.2

Số xã đã cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch

32

 

32

 

 

 

 

1.3

Lập Đề án NTM

 

 

 

 

 

 

 

 

1.3.1

Số xã đã công bố công khai đề án

32

 

32

 

 

 

 

1.3.2

Số xã đã tổ chức triển khai thực hiện đề án

32

 

32

 

 

 

 

2

GIAO THÔNG

 

15,87

 

 

 

 

 

 

2,1

Tổng số km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

km

 

 

2,40

6.100,00

 

4.523,11

 

2,2

Tổng số km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

km

15,20

4.070,04

25,40

18.522,00

 

15.588,88

 

2,3

Tổng số km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa

km

 

 

16,60

5.979,00

 

-

 

2,4

Tổng số km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện

km

0,67

938,70

 

2.039,00

 

4.106,94

 

2,5

Số cầu, cống dân sinh được cải tạo, xây mới

Cầu, cống

 

 

163

 

 

 

xây mới 2 chiếc cầu, 1 chiếc cống; sửa chữa 160 chiếc cống

2,6

Tổng diện tích đất do người dân hiến đất phục vụ xây dựng hạ tầng phục vụ SX và dân sinh

1000 m2

 

 

66,99

11.288,38

 

 

 

3

THỦY LỢI

 

 

 

 

 

 

 

 

3,1

Tổng diện tích trồng trọt được quy hoạch cần tưới tiêu chủ động

ha

8.700

 

8.800

 

8.490

 

 

3,2

Diện tích trồng trọt đã được tưới tiêu chủ động

ha

7.697,20

10.241

7.811,30

10.248,00

7.596,80

10.097

 

3,3

Tổng số công trình thủy lợi được quy hoach cần cải tạo, nâng cấp

Công trình

17

65.000

8

49.000

9

20.500

 

3,4

Số công trình thủy lợi đã được cải tạo nâng cấp

Công trình

 

 

1

1.500

3

10.000

 

3,5

Tổng số km kênh mương do xã quản lý được quy hoạch cần đạt chuẩn

km

600,71

 

593,21

 

 

 

 

3,6

Số km kênh mương do xã quản lý đã được kiên cố hóa đạt chuẩn

km

1,63

1.871,45

3,60

6.980,00

 

12.157,89

Xã GĐ đề nghị làm thêm 3km kênh mương tại xã GĐ để đạt chuẩn

4

ĐIỆN

 

 

 

 

 

 

 

 

4,1

Số xã có hệ thống điện nông thôn đạt chuẩn

24

 

32

 

 

 

 

4,2

Tỷ lệ hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn

%

99

 

100

 

 

 

 

5

TRƯỜNG HỌC

 

 

 

 

 

 

 

 

5,1

Tổng số trường hệ mầm non được quy hoạch cần đạt chuẩn

Trường

7

 

9

 

 

 

 

5,2

Số trường hệ mầm non đã đạt chuẩn

Trường

7

 

9

 

 

 

 

5,3

Tổng số trường tiểu học của xã được quy hoạch cần đạt chuẩn

Trường

23

 

23

 

 

 

 

5,4

Số trường tiểu học đã đạt chuẩn

Trường

23

 

23

 

 

 

 

5,5

Trường THCS xã được quy hoạch cần đạt chuẩn

Trường

6

 

6

 

 

 

 

5,6

Số trường THCS đã đạt chuẩn

Trường

6

 

6

 

 

 

 

6

CƠ SỞ VẬT CHẤT VĂN HÓA

 

 

 

 

 

 

 

 

6,1

Tổng số nhà văn hóa xã được quy hoạch cần đạt chuẩn

Nhà văn hóa

32

 

32

 

 

 

 

6,2

Số nhà văn hóa xã đã đạt chuẩn

Nhà văn hóa

4

 

32

 

 

 

 

6,3

Tổng số trung tâm thể thao xã được quy hoạch cần đạt chuẩn NTM

Trung tâm TT

 

 

 

 

 

 

 

6.4

Số trung tâm thể thao xã đã đạt chuẩn

trung tâm TT

 

 

 

 

 

 

 

6.5

Tổng số nhà văn hóa thôn, bản được quy hoạch cần đạt chuẩn NTM

Nhà văn hóa

285

 

285

 

 

 

 

6.6

Số nhà văn hóa thôn, bản, ấp đạt chuẩn

Nhà văn hóa

17

 

285

 

 

 

 

6.7

Tỷ lệ thôn, bản, ấp (hoặc cụm thôn) có nhà văn hóa, khu thể thao đạt chuẩn

%

 

 

 

 

 

 

 

6.8

Tổng diện tích đất do người dân hiến đất dành xây dựng nhà văn hóa, trung tâm thể thao cấp xã, thôn, bản

1000 m2

 

 

 

 

 

 

 

7

CHỢ NÔNG THÔN

 

 

 

 

 

 

 

 

7,1

Số chợ xã được quy hoạch cần đạt chuẩn

chợ

 

 

 

 

 

 

 

7,2

Số chợ đã đạt chuẩn

chợ

 

 

 

 

 

 

 

8

BƯU ĐIỆN

 

 

 

 

 

 

 

 

8,1

Số xã có điểm bưu chính viễn thông được quy hoạch đạt chuẩn NTM

32

 

32

 

 

 

 

8,2

Số điểm bưu chính, viễn thông đã đạt chuẩn

điểm

32

 

32

 

 

 

 

8,3

Số xã có internet đến thôn

32

 

32

 

 

 

 

8,4

Số hộ gia đình sử dụng dịch vụ internet

%

 

 

 

 

 

 

 

9

NHÀ Ở DÂN CƯ

 

 

 

 

 

 

 

 

9,1

Tổng số nhà ở dân cư trên địa bàn

nhà

 

 

27.967

 

 

 

 

9,2

Số nhà tạm, dột nát

nhà

 

 

952

 

 

 

 

9,3

Số nhà đạt chuẩn Bộ Xây dựng

nhà

 

 

17.271

 

 

 

 

9,4

Tỷ lệ nhà đạt chuẩn Bộ Xây dựng

%

 

 

61,75

 

 

 

 

10

THU NHẬP

 

 

 

 

 

 

 

 

10,1

Thu nhập bình quân đầu người/năm khu vực nông thôn

triệu đồng

 

 

 

 

 

 

 

10,2

Số xã đã đạt chuẩn NTM về thu nhập

13

 

19

 

21

 

 

10.3

Số xã có thu nhập chưa đạt chuẩn

19

 

13

 

11

 

 

Trong đó:

-

Số xã có thu nhập dưới 50% mức chuẩn

-

 

-

 

-

 

 

-

Số xã có thu nhập đạt từ 50 - dưới 70% mức chuẩn

4

 

6

 

 

 

 

-

Số xã có thu nhập đạt 70 % mức chuẩn

15

 

7

 

11

 

 

11

HỘ NGHÈO

 

 

 

 

 

 

 

 

11,1

Tổng số xã nghèo thuộc diện "135", xã nghèo thuộc diện "30a"

1

 

14

 

 

 

2 xã 135, 12 xã co khu 135

11.2

Tỷ lệ hộ nghèo

%

11,60

 

9,14

 

 

 

 

12

TỶ LỆ LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM THƯỜNG XUYÊN (tính cho khu vực nông thôn)

 

 

 

 

 

 

 

 

12,1

Tổng số lao động trong độ tuổi

người

72.993

 

62.703

 

 

 

 

12,2

Số lao động có việc làm thường xuyên (35 giờ/tuần hoặc 20 ngày/tháng) cả trong và ngoài địa bàn xã

người

68.580

 

 

 

 

 

 

12,3

Số lao động của xã làm việc trong Công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng

người

3.000

 

 

 

 

 

 

12,4

Số người thường xuyên đi lao động ngoại tỉnh

người

1.500

 

 

 

 

 

 

12,5

Số người đi xuất khẩu lao động

người

250

 

 

 

 

 

 

12,6

Số lao động được đào tạo (có chứng chỉ nghề) trong đó

người

1.225

 

633

 

630

 

 

 

- Nông nghiệp

người

636

 

358

 

 

 

 

 

- Phi nông nghiệp

người

589

 

275

 

 

 

 

12.7

Số lớp đào tạo, tập huấn nghề đã được tổ chức

lớp

35

 

19

 

21

 

 

13

HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT

 

 

 

 

 

 

 

 

13,1

Tổng số Hợp tác xã trên địa bàn

HTX

55

 

55

 

55

 

 

-

Trong đó: Hợp tác xã thuộc lĩnh vực nông, lâm, thủy sản

HTX

32

 

33

 

33

 

 

13,2

Số hợp tác xã hoạt động có hiệu quả

HTX

50

 

28

 

28

 

 

13,3

Tổng số Tổ hợp tác trên địa bàn

THT

3

 

10

 

12

 

 

-

Trong đó: Tổ hợp tác thuộc lĩnh vực nông, lâm, thủy sản

THT

3

 

5

 

 

 

 

13,5

Số Tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả

THT

3

 

3

 

 

 

 

14

GIÁO DỤC

 

 

 

 

 

 

 

 

14,1

Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được đi học

%

96,19

 

97,40

 

 

 

 

14.2

Số xã đạt phổ cập giáo dục THCS theo tiêu chí 1

32

 

32

 

 

 

 

14.3

Số xã đạt phổ cập giáo dục THCS theo tiêu chí 2

28

 

32

 

 

 

 

14,4

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tiếp THPT, bổ túc, trường nghề

%

87,78

 

89,26

 

 

 

 

15

Y TẾ

 

 

 

 

 

 

 

 

15,1

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế

%

67,34

 

 

 

 

 

 

15,2

Số xã có trạm y tế được quy hoạch cần đạt chuẩn

32

 

32

 

 

 

 

15,3

Số xã có trạm y tế đạt chuẩn

14

 

14

 

 

 

 

16

VĂN HÓA

 

 

 

 

 

 

 

 

16,1

Tỷ lệ Hộ gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa

%

 

 

 

 

 

 

 

16,2

Tỷ lệ thôn, bản đạt chuẩn làng văn hóa

%

63,86

 

 

 

 

 

 

17

MÔI TRƯỜNG

 

 

 

 

 

 

 

 

17,1

Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo chuẩn

%

89

 

89,50

 

90

 

 

17,3

Số công trình cung cấp nước sinh hoạt tập trung được xây dựng có hoạt động

công trình

9

 

9

 

 

 

 

17,4

Tổng số cơ sở sản xuất - kinh doanh trên dịa bàn xã.

 

300

 

309

 

 

 

 

Trong đó:

 

- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp

cơ sở

 

 

 

 

 

 

 

 

- Chế biến lương thực - thực phẩm

cơ sở

 

 

 

 

 

 

 

 

- Chăn nuôi tập trung

cơ sở

 

 

 

 

 

 

 

17,5

Số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường.

cơ sở

160

 

172

 

 

 

 

Trong đó:

 

- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp

cơ sở

 

 

 

 

 

 

 

 

- Chế biến lương thực - thực phẩm

cơ sở

 

 

 

 

 

 

 

 

- Chăn nuôi tập trung

cơ sở

 

 

 

 

 

 

 

17,6

Số xã có Tổ hoặc HTX môi trường

4

 

4

 

 

 

 

17,7

Tổng số các tổ hợp tác, hợp tác xã môi trường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tổ hợp tác

Tổ hợp tác

4

 

4

 

 

 

 

 

- HTX

HTX

 

 

 

 

 

 

 

17,8

Tổng số nghĩa trang nhân dân trên địa bàn

nghĩa trang

 

 

127

 

 

 

 

17,9

Số nghĩa trang nhân dân được xây dựng và quản lý theo quy hoạch

nghĩa trang

 

 

107

 

 

 

 

17,10

Số hộ gia đình còn có mộ mai táng trong khuân viên nơi ở (nếu có)

Hộ

 

 

 

 

 

 

 

17,11

Số hộ gia đình đã cải tạo, làm mới hàng rào (bao quanh nhà ở)

hộ

704

 

 

 

 

 

 

17,12

Tỷ lệ hộ gia đình có đủ 3 công trình vệ sinh theo chuẩn (hố xí, nhà tắm, bể nước hoặc nước máy)

%

65

 

 

 

 

 

 

18

HỆ THỐNG TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI

 

 

 

 

 

 

 

 

18,1

Tổng số cán bộ xã

người

641

 

329

 

 

 

 

18,2

Số cán bộ xã đã đạt chuẩn

người

622

 

312

 

 

 

 

18,3

Số cán bộ xã, thôn được tập huấn NTM

người

 

 

 

 

 

 

 

18,4

Số Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch vững mạnh"

%

17

 

22

 

 

 

 

18,5

Tỷ lệ Đảng bộ xã đạt chuẩn về tiêu chí "Trong sạch vững mạnh"

%

53,13

 

68,75

 

 

 

 

18,6

Số UBND xã đạt tiêu chuẩn " Vững mạnh"

UBND

23

 

23

 

 

 

 

18,7

Tỷ lệ UBND xã đạt tiêu chuẩn "Vững mạnh"

%

71,88

 

71,88

 

 

 

 

18,8

Số đoàn thể chính trị xã hội đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

đoàn thể

192

 

192

 

 

 

 

18,9

Tỷ lệ đoàn thể chính trị xã hội đạt danh hiệu tiến trở lên

%

100

 

100

 

 

 

 

19

AN NINH TRẬT TỰ XÃ HỘI

 

 

 

 

 

 

 

 

19,1

Tỷ lệ xã đạt tiêu chí an ninh trật tự xã hội

%

75

 

81,25

 

100,00

 

 

 

 Biểu 02: KẾT QUẢ CHI TIẾT NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NTM

 

 

(kèm theo Báo cáo 08 /BC- UBND ngày 28 / 01 /2014 của UBND huyện Hạ Hòa)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị: Triệu đồng

STT

Nội dung chỉ tiêu

Kết quả thực hiện  năm 2014

Kế hoạch năm 2015

Vốn trực tiếp cho Chương trình

Lồng ghép

Vốn tín dụng

Doanh nghiệp

Dân góp

Nguồn khác

Tổng

Vốn trực tiếp cho Chương trình

Lồng ghép

Vốn tín dụng

Doanh nghiệp

Dân góp

Nguồn khác

Tổng

TW

Tỉnh

Huyện

TW

Tỉnh

Huyện

 

Tổng

17.789,0

-

-

152,0

46.884,0

158.064

-

162.350,8

-

385.239,8

41.132,2

3.300,0

350,0

577,2

30.000,0

-

-

1.800,0

-

77.159,3

1

QUI HOẠCH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.354,2

 

 

 

 

 

 

 

 

4.354,2

1,1

Hoàn thành quy hoạch

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

1,2

Cắm mốc quy hoạch

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

1,3

Đào tạo, tập huấn về lập và quản lý quy hoạch cho cấp huyện, xã, thôn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

2

GIAO THÔNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

2,1

Làm đường trục xã

2.145,0

 

 

70,0

3.885,0

 

 

 

 

6.100,0

4.290,0

 

150,0

83,1

 

 

 

 

 

4.523,1

2,2

Làm đường trục thôn, bản

6.738,0

 

 

82,0

11.702,0

 

 

 

 

18.522,0

13902

1.300,0

150,0

236,9

 

 

 

 

 

15.588,9

2,3

Làm đường ngõ xóm

 

 

 

 

5.979,0

 

 

 

 

5.979,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

2,4

Làm đường trục nội đồng

2.039,0

 

 

 

 

 

 

 

 

2.039,0

3.115,0

900,0

 

91,9

 

 

 

 

 

4.106,9

2,5

Làm cầu, cống dân sinh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

3

THỦY LỢI

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

3,1

Làm mới công trình thủy lợi, trạm bơm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

3,2

Cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi, trạm bơm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

3,3

Kiên cố hóa kênh mương do xã quản lý

3.810,0

 

 

 

 

 

 

 

 

3.810,0

10.957,0

1.100,0

50,0

50,9

 

 

 

 

 

12.157,9

3,4

Cải tạo đê, bờ bao chống lũ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

4

ĐIỆN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

4,1

Cải tạo hệ thống điện chung

 

 

 

 

25.318

 

 

 

 

25.318

 

 

 

 

30.000

 

 

 

 

30.000

4,2

Cải tạo điện gia đình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

5

TRƯỜNG HỌC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

5,1

Cải tạo, nâng cấp các trường mầm non, mẫu giáo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

5,2

Cải tạo, nâng cấp các trường THCS

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

5,3

Cải tạo, nâng cấp các trường tiểu học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

6

CƠ SỞ VẬT CHẤT VĂN HÓA

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

6,1

Cải tạo, nâng cấp các nhà văn hóa xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

6,2

Cải tạo, nâng cấp các trung tâm thể thao xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

6,3

Cải tạo, nâng cấp các nhà văn hóa thôn, bản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

6,4

Cải tạo, nâng cấp các trung tâm thể thao thôn, bản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

7

CHỢ NÔNG THÔN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

7,1

Cải tạo, nâng cấp chợ xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

7,2

Xây mới chợ xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

8

BƯU ĐIỆN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

8,1

Nâng cấp, xây mới điểm phục vụ bưu chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

8,2

Đầu tư cung cấp internet đến thôn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

9

NHÀ Ở DÂN CƯ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

9,1

Vốn cải tạo, nâng cấp, xây mới xóa nhà tạm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

9,2

Vốn xây nhà tình nghĩa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

9,3

Vốn cải tạo, nâng cấp, xây mới nhà ở dân cư

 

 

 

 

 

 

 

147.685

 

147.685,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

10

PTSX, NÂNG CAO THU NHẬP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

3.550,0

 

 

 

 

 

 

1.800,0

 

5.350,0

10

Đầu tư xây dựng mô hình phát triển sản xuất trong nông lâm thủy sản

319,5

 

 

 

 

 

 

446,6

 

766,1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

10

Đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ…

79,7

 

 

 

 

 

 

 

 

79,7

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

10.3

Hỗ trợ mua bò cái lai sind sinh sản

1.916,4

 

 

 

 

 

 

1.517,0

 

3.433,4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

10.4

Máy móc nông nghiệp

54,5

 

 

 

 

 

 

18,2

 

72,7

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

11

HỘ NGHÈO

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

11

Vốn đã cho các hộ nghèo vay để PTSX

 

 

 

 

 

158.064

 

 

 

158.064,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

12

TỶ LỆ LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM THƯỜNG XUYÊN (tính cho khu vực nông thôn)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

12

Đào tạo, tập huấn nghề được tổ chức trong năm cho các xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

13

HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

13

Vốn đầu tư phát triển các HTX, THT

430,0

 

 

 

 

 

 

 

 

430,0

700,0

 

 

 

 

 

 

 

 

700,0

14

GIÁO DỤC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

14

Các nội dung chi khác cho Giáo dục

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

15

Y TẾ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

15

Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các trạm y tế xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

15

Các nội dung chi khác cho Y tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

16

VĂN HÓA

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

16

Chi cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

17

MÔI TRƯỜNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

17

Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước, thoát nước tập trung

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

17

Đầu tư cải tạo điều kiện vệ sinh môi trường các cơ sở SX-KD, chăn nuôi, doanh nghiệp tại địa bàn các xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

17

Đầu tư hạ tầng, thiết bị thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

17

Xây dựng công trình, bể gom rác thải sinh hoạt thôn, bản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

114,3

 

 

 

 

 

114,3

18

Cải tạo, di chuyển, quản lý nghĩa trang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

18

Cải tạo, làm mới hàng rào bao quanh nhà ở khu dân cư

 

 

 

 

 

 

 

12.684,0

 

12.684,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

18

Cải tạo, xây mới 3 công trình hợp vệ sinh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

18

GIÁ TRI ĐẤT, TÀI SẢN DO NGƯỜI DÂN HIẾN ĐỂ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

19

CÁC HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN KHÁC

257,0

 

 

 

 

 

 

 

 

257,0

264,0

 

 

 

 

 

 

 

 

264,0

20

CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN KHÁC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

21

CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHÁC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Nguồn vốn cho các hộ nghèo vay để PTSX thuộc NHCS 4476 hộ; tổng vốn vay: 99.074 triệu đồng thuộc vốn TW

 

 

 

 

 

 

 

 

 


BIỂU 3A: KẾT QUẢ TIÊU CHÍ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NAY

 

 

 

(kèm theo Báo cáo 08 /BC- UBND ngày 28 / 01 /2014 của UBND huyện Hạ Hòa)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TT

Tên xã

Quy hoạch

Giao thông

Thủy lợi

Điện

Trường học

CS vật chất VH

Chợ

Bưu điện

Nhà ở dân cư

Thu nhập

Hộ nghèo

Tỷ lệ LĐ có việc làm thường xuyên

HT tổ chức SX

Giáo dục

Y tế

Văn hóa

Môi trường

HT chính trị XH

An ninh trật tự

Tổng
đạt

Ký hiệu tiêu chí

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

 

Tổng

32

4

5

32

6

32

4

32

3

19

11

32

30

25

14

29

4

20

26

360

1

Gia Điền

1

1

 

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

18

2

Hiền Lương

1

1

1

1

1

1

1

1

 

1

1

1

1

1

1

1

1

 

1

17

3

Mai Tùng

1

1

 

1

 

1

 

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

16

4

Vụ Cầu

1

 

 

1

 

1

 

1

1

1

1

1

1

1

1

1

 

1

1

14

5

Xuân Áng

1

 

 

1

1

1

1

1

 

 

 

1

1

1

1

1

1

1

 

13

6

Y Sơn

1

 

 

1

1

1

 

1

 

1

1

1

1

1

1

1

 

 

1

13

7

Chuế Lưu

1

 

1

1

 

1

 

1

 

1

1

1

1

1

1

1

 

1

 

13

8

Ấm Hạ

1

 

 

1

 

1

 

1

 

1

1

1

1

1

 

1

 

1

1

12

9

Minh Hạc

1

 

 

1

 

1

 

1

 

1

1

1

1

1

1

1

 

1

1

13

10

Lang Sơn

1

 

 

1

 

1

 

1

 

 

 

1

1

1

1

1

 

1

1

11

11

Yên Kỳ

1

 

 

1

 

1

 

1

 

1

1

1

1

 

 

1

 

1

1

11

12

Phụ Khánh

1

 

 

1

 

1

 

1

 

1

 

1

1

1

1

1

 

 

1

11

13

Hậu Bổng

1

 

 

1

 

1

 

1

 

1

 

1

1

 

 

1

 

1

1

10

14

Hương Xạ

1

 

 

1

 

1

 

1

 

1

 

1

1

1

 

1

 

1

1

11

15

Cáo Điền

1

 

 

1

 

1

 

1

 

 

 

1

1

 

 

1

 

1

1

9

16

Văn Lang

1

 

1

1

 

1

 

1

 

1

1

1

1

1

1

1

 

1

 

13

17

Đan Hà

1

 

 

1

 

1

 

1

 

1

 

1

1

 

 

1

 

1

1

10

18

Hà Lương

1

 

 

1

 

1

 

1

 

 

 

1

1

1

 

1

 

 

1

9

19

Động Lâm

1

 

 

1

 

1

 

1

 

 

 

1

1

1

1

1

 

 

1

10

20

Đan Thượng

1

 

 

1

 

1

1

1

 

1

 

1

 

1

 

1

 

 

1

10

21

Yên Luật

1

 

1

1

 

1

 

1

 

 

 

1

1

1

 

1

 

 

1

10

22

Lâm Lợi

1

1

 

1

 

1

 

1

 

1

 

1

1

1

1

 

 

1

 

11

23

Vĩnh Chân

1

 

 

1

 

1

 

1

 

1

 

1

1

1

1

1

 

 

1

11

24

Quân Khê

1

 

1

1

1

1

 

1

 

 

 

1

1

 

 

1

 

 

 

9

25

Bằng Giã

1

 

 

1

 

1

 

1

 

1

1

1

1

1

 

1

 

1

1

12

26

Lệnh Khanh

1

 

 

1

 

1

 

1

 

 

 

1

 

1

 

1

 

1

1

9

27

Phương Viên

1

 

 

1

 

1

 

1

 

 

 

1

1

 

 

1

 

1

1

9

28

Đại Phạm

1

 

 

1

1

1

 

1

 

1

 

1

1

1

 

 

 

 

1

10

29

Chính Công

1

 

 

1

 

1

 

1

 

 

 

1

1

1

 

1

 

1

1

10

30

Vô Tranh

1

 

 

1

 

1

 

1

 

 

 

1

1

 

 

1

 

1

1

9

31

Minh Côi

1

 

 

1

 

1

 

1

 

 

 

1

1

1

 

1

 

 

 

8

32

Liên Phương

1

 

 

1

 

1

 

1

 

 

 

1

1

1

 

 

 

 

1

8

 

 


 

Biểu 3b: ĐÁNH GIÁ TỔNG SỐ XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI

(kèm theo Báo cáo số 08 /BC- UBND ngày 28 / 01 /2015 của UBND huyện Hạ Hòa)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TT

Nhóm

Kết quả đạt tiêu chí NTM

Năm 2013

Năm 2014

Mục tiêu đến 2015

Tên xã đạt chuẩn tiêu chí (KH năm 2015)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Nhóm 1

Số xã đạt 19 tiêu chí

0

-

0

-

2

Gia Điền, Hiền Lương

2

Nhóm 2

Số xã đạt 18 tiêu chí

1

3,13

1

3,13

1

Mai Tùng

3

Số xã đạt 17 tiêu chí

 

-

1

3,13

1

Vụ Cầu

4

Số xã đạt 16 tiêu chí

 

-

1

3,13

1

Chuế Lưu

5

Số xã đạt 15 tiêu chí

1

3,13

 

-

3

Xuân Áng, Y Sơn, Minh Hạc

6

Nhóm 3

Số xã đạt 14 tiêu chí

 

-

1

3,13

2

Văn Lang, Bằng Giã

7

Số xã đạt 13 tiêu chí

1

3,13

5

15,63

7

Lang Sơn, Yên Kỳ, Phụ Khánh, Hương Xạ, Đan Hà, Đan Thượng, Vĩnh Chân

8

Số xã đạt 12 tiêu chí

1

3,13

2

6,25

5

Ấm Hạ, Yên Luật, Lâm Lợi, Chính Công, Vô Tranh

9

Số xã đạt 11 tiêu chí

3

9,38

6

18,75

3

Hậu Bổng, Động Lâm, Đại Phạm

10

Số xã đạt 10 tiêu chí

2

6,25

7

21,88

7

Cáo Điền, Hà Lương, Quân Khê, Lệnh Khanh, Phương Viên, Minh Côi, Liên Phương

11

Nhóm 4

Số xã đạt 09 tiêu chí

3

9,38

6

18,75

 

 

12

Số xã đạt 08 tiêu chí

4

12,50

2

6,25

 

 

13

Số xã đạt 07 tiêu chí

7

21,88

 

-

 

 

14

Số xã đạt 06 tiêu chí

4

12,50

 

-

 

 

15

Số xã đạt 05 tiêu chí

5

15,63

 

-

 

 

 

Phản hồi

Thông tin người gửi phản hồi

Các tin khác

Mới nhất

Xem nhiều nhất

Liên kết website